Chủ tịch FED sẽ “dìm” giá vàng tuần tới?

15:00 | 29/07/2018

181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với tình hình kinh tế Mỹ khả quan, tăng trưởng việc làm tích cực, lạm phát đang tiến tới mức mục tiêu…, rất có thể Chủ tịch FED Powell sẽ tuyên bố tiếp tục tăng lãi suất trong thời gian tới.

Trong tuần này, sau khi mở cửa ở mức 1.231USD/oz, giá vàng quốc tế giao ngay đã dao động trong biên độ 1.217- 1.235USD/oz và đóng cửa ở mức 1.222USD/oz. Như vậy, giá vàng quốc tế đã giảm khoảng 0,7% so với mức giá đóng cửa cuối tuần trước và tính chung trong tuần, giá vàng đã giảm gần 1,45%.

Đi ngang xuyên suốt tuần

Như vậy, tuần này là tuần thứ ba liên tiếp giá vàng đã giảm giá. Tuy nhiên, trong tuần này giá vàng vẫn thiên về xu hướng đi ngang nhiều hơn do các nhà đầu tư giữ tâm lý thận trọng trước khi Mỹ công bố số liệu GDP quý 2/2018.

GDP quý 2 của Mỹ tăng trưởng 4,1% so với cùng kỳ năm trước, mức cao nhất trong gần 4 năm qua. Mức tăng trưởng cao này được cho là kế hoạch cải cách thuế của chính quyền Trump đã góp phần kích thích tiêu dùng trong nước. Sau khi GDP quý 2 được công bố, USD đã tăng giá, nhưng sau đó giảm trở lại do các nhà đầu tư lo ngại các biện pháp thuế quan của chính quyền Trump sẽ làm tăng giá các mặt hàng nhập khẩu, khiến tiêu dùng sụt giảm. Điều này sẽ tác động tiêu cực đến GDP quý 3 của Mỹ. Mặc dù USD index giảm 0,11%, nhưng giá vàng cũng chỉ phục hồi nhẹ.

Trên thị trường vàng vật chất, nhu cầu vàng của Ấn Độ đã cải thiện trong tuần này khi giá vàng tại Ấn Độ chạm mức thấp 6 tháng qua. Tuy nhiên, nhu cầu vàng tại Trung Quốc- quốc gia tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới, vẫn ở mức thấp kỷ lục do đồng nhân dân tệ (CNY) tiếp tục giảm giá.

“Chúng tôi tin rằng giá vàng sẽ tiếp tục ở mức thấp trong những tuần tới, bởi nhu cầu vàng vật chất vẫn đang ở mùa thấp điểm. Hơn nữa, hiện trạng thái mua khoảng 200 tấn vàng của các quỹ đầu tư đang bị thua lỗ, rất dễ dẫn tới việc các quỹ đầu tư tất toán trạng thái này. Đây là áp lực rất lớn đối với giá vàng”, ngân hàng Barclays cảnh báo.

chu tich fed se dim gia vang tuan toi
Giá vàng miếng SJC trong tuần này cũng đã giảm từ mức 36,84- 36,98 triệu đồng/lượng xuống tới mức 36,70- 36,85 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường vàng Việt Nam, do tác động tiêu cực của giá vàng quốc tế, nên giá vàng miếng SJC trong tuần này cũng đã giảm từ mức 36,84- 36,98 triệu đồng/lượng xuống tới mức 36,70- 36,85 triệu đồng/lượng, giảm 140.000đ/lượng ở chiều mua vào và 130.000đ/lượng ở chiều bán ra.

Theo đại diện của một số doanh nghiệp kinh doanh vàng, do giá vàng giảm mạnh, nên tuần này đã xuất hiện nhiều nhà đầu tư tham gia mua vào. Mặc dù vậy, khối lượng giao dịch vàng vẫn ở mức trung bình.

Hiện tại, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế quy đổi khoảng 2,5 triệu đồng/lượng.

Tâm điểm là cuộc họp của FED

Trong phiên điều trần mới đây trước Ủy ban tài chính Thượng viện, Chủ tịch FED Powell đã nhấn mạnh về những chuyển biến tích cực của kinh tế Mỹ và cho biết sẽ tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ.

Mặc dù GDP quý 2/2018 của Mỹ tăng trưởng tích cực, nhưng chắc chắn FED sẽ chưa tăng lãi suất trong kỳ họp ngày 1/8 sắp tới, mà có thể sẽ chỉ khẳng định sẽ tiếp tục tăng lãi suất cơ bản của Mỹ trong những tháng còn lại của năm 2018. Hơn nữa, tăng lãi suất quá nhanh sẽ khiến USD tăng quá mạnh, ảnh hưởng tiêu cực tới các biện pháp thuế quan bảo hộ mậu dịch mà chính quyền Trump đang áp dụng. Do đó, FED có thể sẽ thận trọng hơn.

Theo khảo sát của CME FedWatch, hiện chỉ có 2,5% khả năng FED tăng lãi suất trong cuộc họp tuần tới, trong khi 89% khả năng tăng lãi suất trong tháng 9 và 68% khả năng tăng lãi suất trong tháng 12 sắp tới.

Dù chưa tăng lãi suất, nhưng FED chỉ cần tuyên bố tiếp tục thặt chặt chính sách tiền tệ, cũng đủ đẩy giá vàng tiếp tục lao dốc trong tuần tới.

Trong khi đó, CNY suy yếu cũng đã và đang tác động tiêu cực đến giá vàng. “Quan hệ giữa giá vàng và CNY càng chặt chẽ hơn khi chiến tranh thương mại Mỹ- Trung leo thang. Giá vàng sẽ tiếp tục xuống tới 1.210USD/oz nếu CNY tiếp tục giảm giá so với USD”, ông Richard Baker, chuyên gia của Eureka Miner nhận định.

Theo phân tích kỹ thuật, mặc dù đã nằm sâu trong vùng vượt bán, nhưng xu hướng giảm giá vàng vẫn chưa kết thúc. Theo đó, nếu bị đẩy xuống dưới 1.210USD/oz, thì giá vàng có thể xuống tới 1.197USD/oz và xa hơn nữa là 1.182USD/oz. Trong khi đó, mức 1.240USD/oz sẽ là mức kháng cự mạnh trong tuần tới, kế tiếp là 1.272USD/oz.

Trong tuần tới, ngoài cuộc họp của FED, còn có các số liệu quan trọng khác của Mỹ, như số liệu việc làm trong lĩnh vực tư nhân ADP, số liệu việc làm phi nông nghiệp NFP, tỷ lệ thất nghiệm, tăng trưởng tiền lương…

Theo kết quả khảo sát của Kitco về xu hướng giá vàng trong tuần tới, trong số 17 chuyên gia phân tích của Wall Street, có 7 người (41%) dự báo giá vàng sẽ tăng; 6 người (35%) dự báo giá vàng sẽ giảm; 4 người (25%) dự báo giá vàng đi ngang.

Trong khi đó, trong số 617 độc giả tham giá khảo sát trực tuyến của Kitco, có 261 người (42%) nhận định giá vàng sẽ giảm; 252 người (41%) nhận định giá vàng sẽ tăng; 104 người (17%) cho rằng giá vàng sẽ đi ngang trong tuần tới.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

chu tich fed se dim gia vang tuan toiGiá vàng tuần tới: Tận dụng đà phục hồi để chốt lời
chu tich fed se dim gia vang tuan toiPowell “mạnh miệng”, giá vàng sẽ xuyên thủng 1.200USD/oz?
chu tich fed se dim gia vang tuan toiTỷ giá “nóng” nhưng không căng thẳng
chu tich fed se dim gia vang tuan toiFED thận trọng, giá vàng sẽ bứt phá?
chu tich fed se dim gia vang tuan toiDoanh nghiệp xuất khẩu được lợi nhờ tỷ giá

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 10:45