Doanh nghiệp xuất khẩu được lợi nhờ tỷ giá

09:44 | 11/04/2018

1,633 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) nâng lãi suất đồng USD thêm 0,25% lên mức 1,5 - 1,75%, tỷ giá VND/USD đã biến động khá linh hoạt. Chính sách ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) được điều tiết hợp lý với cơ chế tỷ giá trung tâm dao động hàng ngày đang là công cụ rất hữu hiệu để quản lý thị trường ngoại tệ.
doanh nghiep xuat khau duoc loi nho ty gia
Doanh nghiệp chế biến thủy sản hưởng lợi từ tỷ giá

Tỷ giá diễn biến ổn định

Ngày 22/3 là lần nâng lãi suất đầu tiên của FED năm 2018 và là lần tăng lãi suất thứ 6 kể từ khi Mỹ bắt đầu đưa lãi suất ra khỏi vùng tiệm cận 0% vào cuối năm 2015. Việc FED tăng lãi suất sẽ tác động đến thị trường tài chính toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Tuy vậy, đến nay, tình hình tỷ giá, lãi suất và dòng vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam vẫn chưa có biến động đáng kể.

Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, về cơ bản, việc FED tăng lãi suất USD sẽ không có tác động nhiều đối với dòng vốn đầu tư ra - vào Việt Nam, bởi mức tăng lãi suất đợt này không nhiều. Mức lãi suất của FED chỉ gây ảnh hưởng lớn đến thị trường khi ở mức khoảng 3,5 - 4%. Hiện nay, ngay cả khi FED có tăng lãi suất đến 4 lần thì Việt Nam vẫn còn cách xa so với mức 3,5 - 4% đó.

Bên cạnh đó, để giữ được ổn định của tỷ giá trước biến động về việc tăng lãi suất của FED là do chính sách ngoại hối của NHNN được điều tiết khá hợp lý, với cơ chế tỷ giá trung tâm dao động hàng ngày đang là công cụ rất hữu hiệu để quản lý thị trường ngoại tệ. Hơn nữa, NHNN đang có nguồn dự trữ ngoại hối lên tới khoảng 60 tỷ USD, đủ để can thiệp thị trường khi cần thiết. Ngoài ra, kế hoạch tăng lãi suất của FED được đưa ra từ trước và NHNN cũng đã có các kịch bản trong điều hành nên diễn biến thị trường ngoại hối và tỷ giá trong nước tương đối ổn định.

Doanh nghiệp lạc quan

Đại diện Hiệp hội Chế biến xuất khẩu (XK) thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, các doanh nghiệp (DN) XK tôm vào Nhật Bản đang được hưởng lợi từ tỷ giá. Nguyên nhân bởi hiện nay, Nhật Bản là thị trường nhập khẩu (NK) tôm lớn thứ 2 của Việt Nam (chiếm 17% tổng kim ngạch XK mặt hàng này). Hầu hết các DN NK thanh toán bằng đồng USD, do vậy, khi giá VNĐ giảm, đồng nghĩa rằng giá NK tôm từ Việt Nam sẽ rẻ hơn so với các nước khác, DN Việt sẽ cạnh tranh tốt hơn.

Cũng lạc quan như ngành thủy sản, theo đại diện Hiệp hội Rau, quả Việt Nam, mặc dù kim ngạch XK mặt hàng rau, củ, quả vào thị trường Hoa Kỳ chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng đang diễn biến rất thuận lợi. Thống kê đến hết tháng 1/2018, giá trị XK các mặt hàng rau, quả vào thị trường này cũng đạt gần 100 triệu USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2017. Ông Trần Văn Sang - Chủ tịch Công ty TNHH nông sản Cát Tường (Tiền Giang) - cho biết, việc Hoa Kỳ chấp thuận thêm hàng chục DN XK trái cây tươi trong thời gian vừa qua, khả năng nhiều mặt hàng trái cây xuất vào Mỹ sẽ có tốc độ tăng trưởng từ 15 - 30% trong năm nay. Thêm vào đó, với giá bán trung bình cao gấp 1,5 lần thị trường trong nước, cộng với sự ổn định của tỷ giá như hiện nay, DN XK rau, quả hoàn toàn có thể lạc quan tăng kim ngạch và giá trị XK.

Theo đánh giá của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (NFSC) với sự hỗ trợ từ nguồn lực dự trữ ngoại hối và cơ chế tỷ giá trung tâm cũng như mức thặng dư của cán cân thương mại khá lớn, cộng với triển vọng nguồn vốn gián tiếp đổ vào Việt Nam thông qua thị trường chứng khoán đang khởi sắc thì năm 2018, tỷ giá VND/USD sẽ chỉ tăng nhẹ ở mức 1,5 - 2%. Điều này cho thấy, áp lực của tỷ giá đối với ổn định kinh tế vĩ mô là không lớn, ngược lại vẫn đang tạo ra lợi thế cạnh tranh cho hoạt động XK.

Lượng ngoại tệ dồi dào, dự trữ ngoại hối tăng kỷ lục, cùng với những dự báo thị trường chính xác giúp NHNN kiểm soát tốt trước những biến động của tỷ giá từ đầu năm đến nay, nhờ đó không tạo áp lực lên tỷ giá mà còn hỗ trợ mạnh cho hoạt động XK.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,238 27,258 28,208
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,310 26,520 27,810
GBP 31,112 31,122 32,292
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.8 158.95 168.5
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,800 14,810 15,390
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,074 18,084 18,884
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00