Doanh nghiệp xuất khẩu được lợi nhờ tỷ giá

09:44 | 11/04/2018

1,637 lượt xem
|
Sau khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) nâng lãi suất đồng USD thêm 0,25% lên mức 1,5 - 1,75%, tỷ giá VND/USD đã biến động khá linh hoạt. Chính sách ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) được điều tiết hợp lý với cơ chế tỷ giá trung tâm dao động hàng ngày đang là công cụ rất hữu hiệu để quản lý thị trường ngoại tệ.
doanh nghiep xuat khau duoc loi nho ty gia
Doanh nghiệp chế biến thủy sản hưởng lợi từ tỷ giá

Tỷ giá diễn biến ổn định

Ngày 22/3 là lần nâng lãi suất đầu tiên của FED năm 2018 và là lần tăng lãi suất thứ 6 kể từ khi Mỹ bắt đầu đưa lãi suất ra khỏi vùng tiệm cận 0% vào cuối năm 2015. Việc FED tăng lãi suất sẽ tác động đến thị trường tài chính toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Tuy vậy, đến nay, tình hình tỷ giá, lãi suất và dòng vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam vẫn chưa có biến động đáng kể.

Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, về cơ bản, việc FED tăng lãi suất USD sẽ không có tác động nhiều đối với dòng vốn đầu tư ra - vào Việt Nam, bởi mức tăng lãi suất đợt này không nhiều. Mức lãi suất của FED chỉ gây ảnh hưởng lớn đến thị trường khi ở mức khoảng 3,5 - 4%. Hiện nay, ngay cả khi FED có tăng lãi suất đến 4 lần thì Việt Nam vẫn còn cách xa so với mức 3,5 - 4% đó.

Bên cạnh đó, để giữ được ổn định của tỷ giá trước biến động về việc tăng lãi suất của FED là do chính sách ngoại hối của NHNN được điều tiết khá hợp lý, với cơ chế tỷ giá trung tâm dao động hàng ngày đang là công cụ rất hữu hiệu để quản lý thị trường ngoại tệ. Hơn nữa, NHNN đang có nguồn dự trữ ngoại hối lên tới khoảng 60 tỷ USD, đủ để can thiệp thị trường khi cần thiết. Ngoài ra, kế hoạch tăng lãi suất của FED được đưa ra từ trước và NHNN cũng đã có các kịch bản trong điều hành nên diễn biến thị trường ngoại hối và tỷ giá trong nước tương đối ổn định.

Doanh nghiệp lạc quan

Đại diện Hiệp hội Chế biến xuất khẩu (XK) thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, các doanh nghiệp (DN) XK tôm vào Nhật Bản đang được hưởng lợi từ tỷ giá. Nguyên nhân bởi hiện nay, Nhật Bản là thị trường nhập khẩu (NK) tôm lớn thứ 2 của Việt Nam (chiếm 17% tổng kim ngạch XK mặt hàng này). Hầu hết các DN NK thanh toán bằng đồng USD, do vậy, khi giá VNĐ giảm, đồng nghĩa rằng giá NK tôm từ Việt Nam sẽ rẻ hơn so với các nước khác, DN Việt sẽ cạnh tranh tốt hơn.

Cũng lạc quan như ngành thủy sản, theo đại diện Hiệp hội Rau, quả Việt Nam, mặc dù kim ngạch XK mặt hàng rau, củ, quả vào thị trường Hoa Kỳ chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng đang diễn biến rất thuận lợi. Thống kê đến hết tháng 1/2018, giá trị XK các mặt hàng rau, quả vào thị trường này cũng đạt gần 100 triệu USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2017. Ông Trần Văn Sang - Chủ tịch Công ty TNHH nông sản Cát Tường (Tiền Giang) - cho biết, việc Hoa Kỳ chấp thuận thêm hàng chục DN XK trái cây tươi trong thời gian vừa qua, khả năng nhiều mặt hàng trái cây xuất vào Mỹ sẽ có tốc độ tăng trưởng từ 15 - 30% trong năm nay. Thêm vào đó, với giá bán trung bình cao gấp 1,5 lần thị trường trong nước, cộng với sự ổn định của tỷ giá như hiện nay, DN XK rau, quả hoàn toàn có thể lạc quan tăng kim ngạch và giá trị XK.

Theo đánh giá của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (NFSC) với sự hỗ trợ từ nguồn lực dự trữ ngoại hối và cơ chế tỷ giá trung tâm cũng như mức thặng dư của cán cân thương mại khá lớn, cộng với triển vọng nguồn vốn gián tiếp đổ vào Việt Nam thông qua thị trường chứng khoán đang khởi sắc thì năm 2018, tỷ giá VND/USD sẽ chỉ tăng nhẹ ở mức 1,5 - 2%. Điều này cho thấy, áp lực của tỷ giá đối với ổn định kinh tế vĩ mô là không lớn, ngược lại vẫn đang tạo ra lợi thế cạnh tranh cho hoạt động XK.

Lượng ngoại tệ dồi dào, dự trữ ngoại hối tăng kỷ lục, cùng với những dự báo thị trường chính xác giúp NHNN kiểm soát tốt trước những biến động của tỷ giá từ đầu năm đến nay, nhờ đó không tạo áp lực lên tỷ giá mà còn hỗ trợ mạnh cho hoạt động XK.

Báo Công Thương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 08:00