Chủ đầu tư cao tốc 34.000 tỷ đang làm ăn ra sao?

17:47 | 18/10/2018

500 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh thu của 'ông trùm' đường cao tốc Việt Nam nhiều năm duy trì đà tăng trưởng hai chữ số, nhưng lợi nhuận lại liên tục trồi sụt.

Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) là chủ đầu tư của dự án cao tốc Đà Nẵng - Quãng Ngãi trị giá 34.000 tỷ đồng vừa thông xe đã bị bong tróc, chất lượng mặt đường kém. Doanh nghiệp này được xem là "ông trùm" đường cao tốc tại Việt Nam khi giữ vai trò chủ đầu tư của hàng nghìn km đường cao tốc đã và đang triển khai.

VEC được thành lập với vốn điều lệ ban đầu 1.000 tỷ đồng, bao gồm 50 tỷ vốn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu từ bán quyền thu phí hai trạm Cầu Giẽ và cầu Phù Đổng trong mười năm. Nhiệm vụ đầu tiên Bộ Giao thông Vận tải giao cho doanh nghiệp này là đầu tư dự án cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình dài 50 km bằng vốn điều lệ và vốn phát hành trái phiếu công trình do Chính phủ bảo lãnh.

Sau gần 15 năm phát triển, công ty có những bước chuyển mình đáng kể về tài chính khi các dự án cao tốc trọng điểm chính thức vận hành. Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2014 ghi nhận doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ xấp xỉ 730 tỷ đồng thì đến năm ngoái đã tăng lên 2.767 tỷ đồng. Bình quân tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn này đạt hơn 29%.

Thời điểm cách đây bốn năm, công ty đã lên phương án cổ phần hóa, song song với việc thành lập các công ty cổ phần để chuyển nhượng năm tuyến cao tốc có tổng mức đầu tư 125.572 tỷ đồng.

Nối tiếp đà tăng trưởng hai chữ số, công ty đặt mục tiêu doanh thu năm nay đạt 3.400 tỷ đồng. Trong đó, nguồn thu khai thác các tuyến cao tốc chiếm hơn 92%, phần còn lại đến từ lãi góp vốn và tiền gửi đầu tư ngắn hạn.

Chủ đầu tư cao tốc 34.000 tỷ đang làm ăn ra sao?

Công ty ước tính, dự án cao tốc Nội Bài – Lào Cai sẽ đóng góp 1.280 tỷ đồng doanh thu. Tiếp đến là cao tốc TP HCM – Long Thành – Dầu Giây với 981 tỷ, cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với 646 tỷ và cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi với 229 tỷ.

Do ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá nên lợi nhuận sau thuế là khoản mục biến động mạnh nhất trong kết quả kinh doanh của VEC những năm gần đây. Trước đó, lợi nhuận thường dao động quanh mức 300 - 400 triệu đồng thì đến năm 2016 công ty lại báo lỗ đến 804 tỷ. Tình hình kinh doanh nội tại diễn biến khả quan trong năm 2017, cộng thêm hoạt động tài chính thuận lợi khi lãi tiền gửi tăng và nhiều khoản phí giảm nên lợi nhuận sau thuế tăng vọt lên 936 tỷ đồng.

Theo kế hoạch được phê duyệt bởi Bộ Giao thông vận tải, mục tiêu lợi nhuận 2018 của công ty sẽ quay lại mức xấp xỉ 400 triệu đồng. Nguyên nhân chính khiến lợi nhuận bị “ăn mòn” là chi phí vận hành, bảo trì, chênh lệch tỷ giá và khấu hao tài sản theo doanh thu được hạch toán vào khoản mục giá vốn quá lớn.

Tính đến cuối năm ngoái, tổng nguồn vốn của VEC đạt 89.140 tỷ đồng. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng gần 89% trong cơ cấu nguồn vốn, tương ứng 79.314 tỷ đồng. Phần lớn trong số này là vay và nợ thuê tài chính dài hạn từ ba tổ chức tín dụng gồm Ngân hàng Phát triển châu Á với 30.455 tỷ đồng, Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản với 25.693 tỷ đồng và Ngân hàng Thế giới với 3.097 tỷ đồng.

Công ty dự kiến năm nay sẽ tập trung thanh toán 1.933 tỷ đồng cho các khoản vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á và lãi trái phiếu. Trong đó, thanh toán nợ gốc cho dự cao tốc Nội Bài – Lào Cai chiếm 434 tỷ đồng, dự án Bến Lức – Long Thành 158 tỷ đồng và dự án TP HCM – Long Thành – Dầu Giây là 125 tỷ đồng.

Chủ đầu tư cao tốc 34.000 tỷ đang làm ăn ra sao?

Trong chiến lược phát triển giai đoạn 2016 - 2020, công ty cho biết sẽ thu xếp 8.958 tỷ đồng trả nợ cho các khoản vay đến hạn của dự án, trong đó dự án cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi chiếm hơn 1.028 tỷ đồng.

Công ty được giao chỉ tiêu hoàn thành và đưa vào khai thác năm tuyến cao tốc với chiều dài tổng cộng 580 km trong vòng hai năm tới. Đồng thời, xúc tiến đầu tư thêm sáu tuyến cao tốc mới gồm Biên Hòa – Vũng Tàu, Dầu Giây – Phan Thiết, Phan Thiết – Nha Trang, Ninh Bình – Quốc lộ 45, Quốc lộ 45 – Nghi Sơn, Quảng Ngãi – Bình Định với tổng vốn đầu tư 117.433 tỷ đồng.

Riêng năm nay, VEC dự kiến giải ngân hơn 7.000 tỷ đồng để đầu tư bốn tuyến cao tốc. Dự án Đà Nẵng – Quảng Ngãi sẽ được giải ngân 2.726 tỷ đồng để xây dựng, giải phóng mặt bằng, tư vấn giám sát và quản lý dự án.

Theo VnExpress.net

[E-magazine] Toàn cảnh cao tốc 34.000 tỷ vừa dùng đã hỏng
Tin mới nhất về cao tốc 34.000 tỷ Đà Nẵng – Quảng Ngãi vừa dùng đã hỏng
Cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi hư hỏng: Nhà thầu chính "bán cái" gói thầu gần 1.400 tỷ như thế nào?
Cao tốc 34.000 tỷ vừa dùng đã hỏng: Nhiều hạng mục chưa được hoàn thiện, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn
Tin mới nhất về vụ cao tốc 34.000 tỷ vừa dùng đã hỏng xuất hiện vệt dầu loang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 16:45