Tái khởi động nút giao thông kết nối KKT Dung Quất: Động lực phát triển cho BSR và DQS

19:24 | 13/04/2025

48,360 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nút giao thông Trì Bình - Dung Quất (nút giao thông dẫn lên cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi) hiện đang được nghiên cứu tháo gỡ các tồn đọng để triển khai thi công. Việc hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh dự án cũng đang được thực hiện và dự kiến nút giao thông kết nối cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi với Khu kinh tế (KKT) Dung Quất sẽ được hoàn thành trước tháng 12/2025.

UBND tỉnh Quảng Ngãi đã nhiều lần có văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải (hiện là Bộ Xây dựng) liên quan đến việc thực hiện các công trình, dự án còn dang dở của tuyến cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi. Trong đó, tỉnh đề nghị Bộ có chỉ đạo đối với Tổng công ty Đầu tư Phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC - chủ đầu tư dự án) khẩn trương nghiên cứu, tháo gỡ những vướng mắc để triển khai thực hiện các hạng mục như giải phóng mặt bằng, các trạm dừng nghỉ trên cao tốc, đặc biệt là nút giao Trì Bình - Dung Quất. Tuy nhiên, các hạng mục dở dang liên quan đến tuyến cao tốc đến nay vẫn chưa được thực hiện.

Tái khởi động nút giao thông kết nối KKT Dung Quất, nhiều thuận lợi với NMLD Dung Quất và DQS
Khu vực nút giao Trì Bình - Dung Quất dẫn lên cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi.

Được biết, VEC đã có những báo cáo về các vấn đề tồn đọng liên quan đến nội dung kiến nghị của tỉnh Quảng Ngãi. Đơn vị chủ đầu tư tuyến cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi hiện đang chỉ đạo tư vấn hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh dự án để trình Bộ Xây dựng phê duyệt trong quý I năm nay. Đây sẽ là cơ sở để triển khai các hạng mục còn dang dở của dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi.

VEC sẽ tiếp tục thu xếp nguồn vốn, trình Bộ Xây dựng phê duyệt để tiến hành triển khai thực hiện các hạng mục dự án trong quý II/2025. Dự kiến, sau khi được phê duyệt, VEC sẽ triển khai thực hiện các dự án trong vòng 6 tháng và dự kiến hoàn thành trước tháng 12/2025.

Tái khởi động nút giao thông kết nối KKT Dung Quất, nhiều thuận lợi với NMLD Dung Quất và DQS
Việc kết nối KKT Dung Quất với cao tốc sẽ mở ra nhiều thuận lợi cho BSR, đặc biệt là vận chuyển sản phẩm.

Riêng việc xây dựng các trạm dừng nghỉ trên các tuyến cao tốc Bắc - Nam (trong đó có cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi), các vị trí, địa điểm và quy mô đã được Bộ Xây dựng phê duyệt. Đơn vị VEC sẽ thu xếp vốn đầu tư và đề xuất hình thức đầu tư các trạm dừng nghỉ để gửi Bộ Xây dựng phê duyệt. Dự kiến việc thi công các trạm dừng nghỉ trên tuyến cao tốc sẽ hoàn thành vào quý II/2027.

Việc hoàn thành nút giao thông Trì Bình - Dung Quất, kết nối với tuyến cao tốc sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho Nhà máy Lọc dầu (NMLD) Dung Quất (do Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn - BSR quản lý, vận hành) và Công ty Công nghiệp Tàu thủy Dung Quất (DQS). Hiện nay, tuyến giao thông đường bộ kết nối 2 đơn vị chủ yếu bằng Quốc lộ 1A, qua tuyến Dốc Sỏi - Dung Quất và Võ Văn Kiệt. Để lên tuyến cao tốc, đa số việc vận chuyển phải di chuyển lên nút giao gần nhất là nút Chu Lai, cách đó gần 30km.

Tái khởi động nút giao thông kết nối KKT Dung Quất, nhiều thuận lợi với NMLD Dung Quất và DQS
DQS sẽ tiếp tục giảm được nhiều chi phí về vận chuyển và mở rộng thị trường sau khi nút giao Trì Bình - Dung Quất hoàn thành.

Đối với BSR, việc tuyến giao thông kết nối cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi với KKT Dung Quất được hoàn thiện sẽ giúp đơn vị giảm các chi phí vận chuyển đối với một số nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. Đồng thời, góp phần giúp BSR tăng khả năng cạnh tranh nhờ việc giảm được các chi phí vận chuyển của sản phẩm. Bên cạnh đó, BSR có thể thuận lợi trong việc kết nối với các trung tâm kinh tế, tăng cường hợp tác, phát triển. Ngoài ra, giảm thiểu được các rủi ro và thời gian vận chuyển, đảm bảo chuỗi cung ứng luôn ổn định.

Với DQS, việc “gần hơn” với cao tốc sẽ giúp đơn vị thuận lợi trong vận chuyển vật tư, đặc biệt là các cấu kiện có trọng lượng lớn. Đồng thời, giúp DQS tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí vận chuyển. Qua đó, giúp DQS tiếp cận được nhiều đơn vị cung cấp vật tư và mở rộng danh sách các đối tác trong các lĩnh vực gia công, chế tạo... Những thuận lợi kể trên sẽ góp phần giúp DQS tiếp tục tiết giảm được nhiều chi phí, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh và đóng góp tích cực cho sự phát triển của đơn vị.

Tuyến cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi được thông xe vào tháng 9/2018. Qua 7 năm được đưa vào khai thác, nút giao Trì Bình - Dung Quất lên cao tốc vẫn chưa được thông xe. Nguyên nhân về việc này do tại vòng xoay kết nối nút giao này với tuyến cao tốc bị lún vượt mức cho phép. Đây là phần thuộc gói thầu A3 do nhà thầu Trung Quốc thi công. Tháng 6/2019, nhà thầu thi công đã có kế hoạch khắc phục nhưng đến nay nút giao Trì Bình - Dung Quất vẫn chưa được đưa vào sử dụng.
Quảng Ngãi đề xuất nhiều nội dung về Đề án Trung tâm Lọc hóa dầu và Năng lượng Quốc giaQuảng Ngãi đề xuất nhiều nội dung về Đề án Trung tâm Lọc hóa dầu và Năng lượng Quốc gia
[VIDEO] [VIDEO] "Hạt ngọc hoá dầu" tại NMLD Dung Quất
[PetroTimesTV] DQS cán mốc doanh thu hơn 1.000 tỷ đồng trong năm 2024[PetroTimesTV] DQS cán mốc doanh thu hơn 1.000 tỷ đồng trong năm 2024
[VIDEO] DQS hoàn thành và bàn giao tàu “khủng” FSO MT Cawthorne[VIDEO] DQS hoàn thành và bàn giao tàu “khủng” FSO MT Cawthorne

Thành Linh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 00:02