Chốt vàng sai thời điểm: Vợ chồng trẻ mất cả chục triệu đồng trong tích tắc

12:09 | 07/08/2020

334 lượt xem
|
Giá vàng ngày 6/8 tăng cao kỷ lục, đạt ngưỡng mua vào cao nhất của nhà vàng là 60 triệu đồng/lượng. Con số này khiến rất nhiều người bán vàng trong các ngày mồng 3 - 4/8 tiếc ngây người.

Vợ chồng anh Phạm Vĩnh Hà, Cầu Giấy, Hà Nội đầu tư lướt sóng hơn 10 cây vàng. Gia đình có việc, cộng với nghe ngóng giá vàng không nhích tăng từ những ngày đầu tháng nên đầu tuần anh Hà quyết định bán hết số vàng để xử lý công việc. Quyết định bán vàng ngày 4/8 đã khiến anh tiếc rẻ mãi.

Chốt vàng sai thời điểm: Vợ chồng trẻ mất cả chục triệu đồng trong tích tắc
Giá vàng tăng quá mạnh sau một đến hai ngày khiến nhiều người chốt lời sớm tiếc ngẩn người

"Giá lúc tôi bán là 56,9 triệu đồng, sau hai ngày, giá vàng đỉnh điểm ngày 6/8 mua vào của nhà vàng lên 60 triệu đồng, số lời mất đi khoảng 31 triệu đồng, cực kỳ tiếc rẻ", anh Hà tâm sự.

Theo một số nhà đầu tư vàng, đầu tư vàng lướt sóng trong thời buổi giá cao có thể có lời song thời điểm chốt lời sẽ là cả một vấn đề. Nếu chốt sai thời điểm có thể mất số tiền lớn, còn nếu không tận dụng được thời điểm chốt lời, giá vàng hạ cũng khiến tiền kỳ vọng mất đi rất lớn.

Đơn cử trường hợp giá vàng tăng dựng đứng trong ngày 28/7 lên mức 58 triệu đồng/lượng chiều bán ra và hơn 56,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào của nhà vàng. So với 2 ngày trước, giá vàng tăng sốc gần 2 triệu đồng/lượng.

Tuy nhiên, ngay sau đó, ngày 29/7, giá vàng đảo chiều, giảm đột ngột 2-3 triệu đồng/lượng, người mua vàng lướt sóng thời điểm ngày 28/7 đã mất khoảng 2-3 triệu đồng, số tiền mất đi tăng nhiều hơn do biên độ giữa chiều mua vào và bán ra ở thời điểm đó chênh nhau từ 1,7 đến 2 triệu đồng/lượng.

Những ngày sau, giá vàng bình lặng trở lại, tăng nhẹ, để lấy đà tăng mạnh vào ngày mồng 5 và mồng 6/8.

Cùng cảnh với anh Hà, khá nhiều người bán vàng ra thời điểm đầu tuần cũng tỏ ra tiếc nuối bởi số tiền lời mất đi mỗi lượng vài triệu đồng. Nếu có số vàng lớn, bán ra thời điểm giá vàng nhích nhẹ lên vài trăm nghìn đồng/lượng, có thể sẽ mất lãi hàng chục triệu đồng.

Theo chuyên gia tài chính - ngân hàng, TS. Nguyễn Trí Hiếu, giá vàng tăng thất thường trong cuối tháng 7, đầu tháng 8 do sự tăng giá mạnh của giá vàng thế giới và xu hướng điều chỉnh, chốt lời của nhà đầu tư.

"Để nhận định xu hướng giá vàng sắp tới đang là bài toán đau đầu, hiện giá vàng Việt Nam đã cao hơn thế giới vài triệu đồng/lượng, khả năng tăng giá vẫn còn, song nếu giá vàng thế giới hạ nhiệt, sự mất giá sẽ khiến giá vàng trong nước sụt giảm nhanh, gây rủi ro cho nhà đầu tư", ông Hiếu phân tích.

Theo một số chuyên gia và nhà đầu tư vàng, người mua vàng đầu tư, đặc biệt là lướt sóng cần chú ý đến yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng, đó là: Theo đuổi diễn biến giá vàng từng ngày, đo biên độ chiều mua và chiều bán của các nhà vàng để lựa chọn.

"Kinh nghiệm nếu biên độ nới quá rộng (giữa chiều mua vào và chiều bán ra), tức là các nhà vàng đang đưa ra mức giá để bán ra nhằm gia tăng lợi nhuận. Người mua vàng chỉ nên mua khi biên độ thu hẹp, nhằm đảm bảo khả năng lướt sóng giá không bị mất quá lớn. Bên cạnh đó, thời điểm cuối ngày, đầu giờ sáng hoặc cuối tuần, giá vàng luôn có xu hướng giảm cả hai chiều, chính vì vậy, nếu mua đầu cơ lướt sóng, thời điểm này là thích hợp", bà Liên, nhà đầu tư vàng tại Cầu Giấy tiết lộ.

Tuy nhiên, thời điểm chốt lời (bán ra) của nhà đầu tư không thể biết chính xác được, bà Liên nói: "Mỗi nhà đầu tư có một suy nghĩ, cách lập luận và đứng ở hoàn cảnh khác nhau mà lựa chọn nhu cầu bán vàng thời điểm thích hợp. Theo vàng là phải từng giờ, từng phút, nhất là trong bối cảnh giá tăng - giảm thất thường như hiện nay. Giá vàng điều chỉnh do các nhà vàng, nên quan niệm và cách bắt đỉnh của mỗi người khác nhau, đứng thời điểm này, nhưng lại sai so với thời điểm khác".

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
NL 99.99 14,010 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010 ▲130K
Trang sức 99.9 14,000 ▲130K 14,830 ▲60K
Trang sức 99.99 14,010 ▲130K 14,840 ▲60K
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲6K 14,842 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲6K 14,843 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cập nhật: 31/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16671 16940 17519
CAD 18257 18533 19144
CHF 32123 32505 33150
CNY 0 3470 3830
EUR 29783 30055 31080
GBP 33765 34154 35093
HKD 0 3255 3457
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14732 15321
SGD 19687 19969 20483
THB 729 792 846
USD (1,2) 26045 0 0
USD (5,10,20) 26086 0 0
USD (50,100) 26115 26134 26347
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26347
AUD 16850 16950 17566
CAD 18441 18541 19143
CHF 32394 32424 33298
CNY 0 3664.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29984 30014 31036
GBP 34098 34148 35250
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14854 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19846 19976 20709
THB 0 759.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 31/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 15:00