Chốt vàng sai thời điểm: Vợ chồng trẻ mất cả chục triệu đồng trong tích tắc

12:09 | 07/08/2020

332 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng ngày 6/8 tăng cao kỷ lục, đạt ngưỡng mua vào cao nhất của nhà vàng là 60 triệu đồng/lượng. Con số này khiến rất nhiều người bán vàng trong các ngày mồng 3 - 4/8 tiếc ngây người.

Vợ chồng anh Phạm Vĩnh Hà, Cầu Giấy, Hà Nội đầu tư lướt sóng hơn 10 cây vàng. Gia đình có việc, cộng với nghe ngóng giá vàng không nhích tăng từ những ngày đầu tháng nên đầu tuần anh Hà quyết định bán hết số vàng để xử lý công việc. Quyết định bán vàng ngày 4/8 đã khiến anh tiếc rẻ mãi.

Chốt vàng sai thời điểm: Vợ chồng trẻ mất cả chục triệu đồng trong tích tắc
Giá vàng tăng quá mạnh sau một đến hai ngày khiến nhiều người chốt lời sớm tiếc ngẩn người

"Giá lúc tôi bán là 56,9 triệu đồng, sau hai ngày, giá vàng đỉnh điểm ngày 6/8 mua vào của nhà vàng lên 60 triệu đồng, số lời mất đi khoảng 31 triệu đồng, cực kỳ tiếc rẻ", anh Hà tâm sự.

Theo một số nhà đầu tư vàng, đầu tư vàng lướt sóng trong thời buổi giá cao có thể có lời song thời điểm chốt lời sẽ là cả một vấn đề. Nếu chốt sai thời điểm có thể mất số tiền lớn, còn nếu không tận dụng được thời điểm chốt lời, giá vàng hạ cũng khiến tiền kỳ vọng mất đi rất lớn.

Đơn cử trường hợp giá vàng tăng dựng đứng trong ngày 28/7 lên mức 58 triệu đồng/lượng chiều bán ra và hơn 56,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào của nhà vàng. So với 2 ngày trước, giá vàng tăng sốc gần 2 triệu đồng/lượng.

Tuy nhiên, ngay sau đó, ngày 29/7, giá vàng đảo chiều, giảm đột ngột 2-3 triệu đồng/lượng, người mua vàng lướt sóng thời điểm ngày 28/7 đã mất khoảng 2-3 triệu đồng, số tiền mất đi tăng nhiều hơn do biên độ giữa chiều mua vào và bán ra ở thời điểm đó chênh nhau từ 1,7 đến 2 triệu đồng/lượng.

Những ngày sau, giá vàng bình lặng trở lại, tăng nhẹ, để lấy đà tăng mạnh vào ngày mồng 5 và mồng 6/8.

Cùng cảnh với anh Hà, khá nhiều người bán vàng ra thời điểm đầu tuần cũng tỏ ra tiếc nuối bởi số tiền lời mất đi mỗi lượng vài triệu đồng. Nếu có số vàng lớn, bán ra thời điểm giá vàng nhích nhẹ lên vài trăm nghìn đồng/lượng, có thể sẽ mất lãi hàng chục triệu đồng.

Theo chuyên gia tài chính - ngân hàng, TS. Nguyễn Trí Hiếu, giá vàng tăng thất thường trong cuối tháng 7, đầu tháng 8 do sự tăng giá mạnh của giá vàng thế giới và xu hướng điều chỉnh, chốt lời của nhà đầu tư.

"Để nhận định xu hướng giá vàng sắp tới đang là bài toán đau đầu, hiện giá vàng Việt Nam đã cao hơn thế giới vài triệu đồng/lượng, khả năng tăng giá vẫn còn, song nếu giá vàng thế giới hạ nhiệt, sự mất giá sẽ khiến giá vàng trong nước sụt giảm nhanh, gây rủi ro cho nhà đầu tư", ông Hiếu phân tích.

Theo một số chuyên gia và nhà đầu tư vàng, người mua vàng đầu tư, đặc biệt là lướt sóng cần chú ý đến yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng, đó là: Theo đuổi diễn biến giá vàng từng ngày, đo biên độ chiều mua và chiều bán của các nhà vàng để lựa chọn.

"Kinh nghiệm nếu biên độ nới quá rộng (giữa chiều mua vào và chiều bán ra), tức là các nhà vàng đang đưa ra mức giá để bán ra nhằm gia tăng lợi nhuận. Người mua vàng chỉ nên mua khi biên độ thu hẹp, nhằm đảm bảo khả năng lướt sóng giá không bị mất quá lớn. Bên cạnh đó, thời điểm cuối ngày, đầu giờ sáng hoặc cuối tuần, giá vàng luôn có xu hướng giảm cả hai chiều, chính vì vậy, nếu mua đầu cơ lướt sóng, thời điểm này là thích hợp", bà Liên, nhà đầu tư vàng tại Cầu Giấy tiết lộ.

Tuy nhiên, thời điểm chốt lời (bán ra) của nhà đầu tư không thể biết chính xác được, bà Liên nói: "Mỗi nhà đầu tư có một suy nghĩ, cách lập luận và đứng ở hoàn cảnh khác nhau mà lựa chọn nhu cầu bán vàng thời điểm thích hợp. Theo vàng là phải từng giờ, từng phút, nhất là trong bối cảnh giá tăng - giảm thất thường như hiện nay. Giá vàng điều chỉnh do các nhà vàng, nên quan niệm và cách bắt đỉnh của mỗi người khác nhau, đứng thời điểm này, nhưng lại sai so với thời điểm khác".

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 17,998 18,008 18,708
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.78 159.93 169.48
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,202 2,322
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,829 17,839 18,639
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:45