Chính phủ yêu cầu kiểm tra việc phân biệt đối xử hàng Việt ở Big C

21:14 | 04/07/2019

895 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phó thủ tướng Trương Hoà Bình cho biết từng nhận những cảnh báo về tình trạng phân biệt đối xử hàng Việt tại Big C.

Kết luận hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương ngày 4/7, Phó thủ tướng Trương Hoa Bình đề cập thông tin Big C từ chối nhận hàng may mặc Việt Nam. Ông nói, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Công Thương kiểm tra liệu có tình trạng phân biệt đối xử với hàng hoá Việt Nam ngay trên lãnh thổ không? Ông cũng cho biết, trước đó từng nghe những cảnh báo về tình trạng này.

Cũng trong chiều nay, tại cuộc họp báo thường kỳ Bộ Công Thương, ông Đỗ Thắng Hải - Thứ trưởng Công Thương cho biết, cơ quan này đã có cuộc họp với Cetral Group và đại diện Hiệp hội Dệt may Việt Nam. Sau buổi làm việc, Central Group cam kết ngay trong hôm nay (4/7) sẽ mở đơn hàng cho 50 trong số 200 nhà cung cấp hàng may mặc Việt Nam.

chinh phu yeu cau kiem tra viec phan biet doi xu hang viet o big c
Một điểm bán mang thương hiệu Big C. Ảnh: Big C

Trước đó trong thông báo gửi các nhà cung cấp cách đây 2 ngày, Central Group Việt Nam cho biết, tất cả vấn đề phát sinh trước 2/7 sẽ được tiếp tục giải quyết theo quy định của hợp đồng hợp tác thương mại hai bên đã ký.

Chiều 3/7, một số người lao động và đại diện doanh nghiệp dệt may đã đến văn phòng làm việc của Central Group ở TP HCM để tìm hiểu rõ nguyên nhân sau khi nhận thông báo dừng đơn hàng. Đến cuối giờ chiều cùng ngày, trong thông cáo phát đi, Central Group giải thích động thái nằm trong quá trình xem xét lại danh mục hàng hóa và tính khả thi từ nhà cung cấp nhằm đem đến các sản phẩm Việt Nam chất lượng cao nhất.

Liên quan đến tình hình kinh tế 6 tháng đầu năm, tại hội nghị trực tuyến, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đánh giá ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt. Tăng trưởng GDP, thu ngân sách, đầu tư, thương mại, xuất nhập khẩu, phát triển doanh nghiệp đều đạt khá.

Khẳng định kết quả đạt được là rất quan trọng, song Thủ tướng yêu cầu lãnh đạo các Bộ, ngành, địa phương tập trung hơn vào những tồn tại, thách thức phải đối mặt. Trên cơ sở đó cần bàn kỹ để đưa ra đối sách, giải pháp xử lý nhanh, hiệu quả, kiên quyết không để vướng mắc kéo dài.

Thủ tướng dẫn chứng số liệu cho thấy, tỷ lệ tồn kho ngành chế biến, chế tạo tăng 16,1%. Nhiều dự án trọng điểm về năng lượng, giao thông, hạ tầng chậm tiến độ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh năng lượng. Nguy cơ thiếu điện hiện hữu mặc dù đã vận hành thêm điện diesel và nhập khẩu điện.

Thủ tướng nhấn mạnh tình hình sản xuất kinh doanh ở một số ngành, lĩnh vực còn khó khăn, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó, có nhiều ý kiến cho rằng, việc cắt giảm điều kiện kinh doanh chưa có bước tiến thực chất.

Lãnh đạo Chính phủ cũng nêu thách thức với ngành nông nghiệp, tình hình dịch tả lợn châu Phi diễn biến phức tạp, 60 trong số 63 tỉnh, thành phố có dịch, tiêu hủy trên 2,82 triệu con lợn, chiếm 10% tổng đàn. Nắng nóng kéo dài trên diện rộng làm giảm năng suất lúa, cây trồng, vật nuôi, cùng với đó là nguy cơ hạn hán, thiếu nước trầm trọng ở một số khu vực có thể diễn ra. Diện tích trồng rừng tập trung giảm 5% trong khi đó rừng bị cháy tăng, nhất là vụ cháy rừng tại Hà Tĩnh là lời cảnh tỉnh sâu sắc cho cả nước.

Bên cạnh đó, Thủ tướng cũng nêu tình trạng văn hóa, xã hội, an ninh trật tự phát sinh nhiều vấn đề đáng ngại hơn như gian lận thi cử, đạo đức văn hóa ứng xử, bạo lực học đường, xâm hại trẻ em, tình trạng trẻ em đuối nước, rác thải nhựa, xảy ra nhiều vụ trọng án giết người dã man, đánh bạc trên mạng quy mô lớn, nạn buôn bán ma túy...

Theo VNE

Vì sao Big C 'đuổi' Thế Giới Di Động
Big C Việt Nam đã nộp hơn 2.000 tỉ tiền thuế chuyển nhượng
Big C Việt Nam vẫn phải kê khai và nộp hơn 1.600 tỉ đồng tiền thuế
Big C vẫn chây ì nộp thuế chuyển nhượng
Big C về tay người Thái, hàng Việt về đâu?
Ai đang định “nuốt” Big C?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 11:00