Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung khiến GDP thế giới mất 430 tỷ USD

21:35 | 26/09/2018

652 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đòn áp thuế nhập khẩu lên 200 tỷ USD hàng hóa của Trung Quốc mới đây đã phá tan dự đoán về các cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ-Trung sẽ xoa dịu những căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới.
chien tranh thuong mai my trung khien gdp the gioi mat 430 ty usd
Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung đang ngày càng căng thẳng. (Nguồn: SCMP)

Tuy nhiên, toàn thị trường lại bị lừa bởi những tín hiệu hỗn loạn từ phía Hoa Kỳ khi Bộ Tài chính thì tỏ ra háo hức để các cuộc đàm phán thương mại trở lại đúng hướng, trong khi Nhà Trắng lại không có ý định xoa dịu áp lực lên Trung Quốc.

Những dấu hiệu mâu thuẫn này cũng đã xuất hiện từ hồi tháng 7. Khi đó, các cuộc đàm phán thương mại do Bộ trưởng Tài chính Hoa Kỳ Steven Mnuchin và Phó Thủ tướng Trung Quốc Lưu Hạc dẫn đầu dường như diễn ra suôn sẻ cho đến khi bị ông Trump bác bỏ, cũng là người đã “bắn phát súng” đầu tiên trong cuộc chiến thương mại này.

Theo tờ South China Morning Post, hành động mới nhất từ ​​chính quyền ông Trump đã đưa cuộc xung đột thương mại lên một tầm cao mới. Không chỉ về số lượng hàng hóa phải chịu mức thuế cao hơn 4 lần so với lần áp thuế đầu tiên, ông Trump cũng đe dọa sẽ đánh thuế trừng phạt đối với tất cả mọi thứ mà Trung Quốc xuất khẩu sang Mỹ nếu Bắc Kinh trả đũa.

Tuy nhiên, lời đe dọa này dường như không hiệu quả. Với việc Trung Quốc công bố các mức thuế quan trị giá 60 tỷ USD cho các sản phẩm của Mỹ, Trung Quốc đang chờ đợi động thái kế tiếp từ Tổng thống Trump khi chính thức biến cơn ác mộng tồi tệ nhất của thị trường thành hiện thực.

Theo một số tờ báo Trung Quốc, về mặt chính trị, rất khó để thấy mọi thứ có thể bình thường trở lại trong thời gian tới. Sau khi thể hiện lập trường cứng rắn trước toàn thế giới, cả hai bên đều có thể dừng lại một cách khéo léo và thực tế mà không mất mặt chút nào.

Những cân nhắc chính trị này đã biến thành những trở ngại lớn đối với việc giải quyết mâu thuẫn trong tương lai gần, và có thể sẽ khó chấm dứt sự bế tắc cho đến sau cuộc bầu cử tháng 11 tới. Điều đáng lo ngại là trò chơi chính trị này cũng có thể đưa nền kinh tế thế giới lao dốc.

Một cuộc chiến thương mại toàn diện có thể khiến nền kinh tế Mỹ mất gần 0,5% GDP khi các hiệu ứng phản hồi trong nước và quốc tế được xem xét. Hơn nữa, chỉ cần một phản ứng tiêu cực từ thị trường tài chính cũng có thể gây ra nhiều thiệt hại cho nền kinh tế Mỹ, nâng mức tổn thất lên gần 1% GDP trong 24 tháng tới.

Đáng nói, Trung Quốc còn mất nhiều hơn khi xuất khẩu sang Mỹ. Dựa trên các mức thuế đã được đề xuất, sẽ có một cú sốc GDP giảm gần 1% trong vòng 12 tháng tới. Thiệt hại đó sẽ mở rộng đến hơn 2% GDP của Trung Quốc nếu ông Trump quyết định áp thuế tất cả hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang Hoa Kỳ với mức thuế cao hơn.

Một lần nữa, tác động kết hợp của những cú sốc kinh tế và tài chính thực sự có thể gây ra sự mất mát nghiêm trọng đối với niềm tin của nhà đầu tư, và gây nên một sự điều chỉnh đáng kể trong thị trường tài sản Trung Quốc.

Ngoài ra, chiến tranh thương mại cũng sẽ lây lan nghiêm trọng, lan rộng ra ngoài hai nước liên quan. Chuỗi cung ứng toàn cầu và thị trường tài chính chính là “đường dây” truyền cú sốc này ra toàn nền kinh tế thế giới. Trong khi đó, châu Á sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất, do mức độ hội nhập rất lớn của chuỗi cung ứng với các hoạt động sản xuất và lắp ráp của Trung Quốc.

Theo Dân trí

chien tranh thuong mai my trung khien gdp the gioi mat 430 ty usd Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung-EU và cơ hội mới của Việt Nam
chien tranh thuong mai my trung khien gdp the gioi mat 430 ty usd Trung Quốc còn vũ khí gì trong cuộc chiến thương mại với Mỹ
chien tranh thuong mai my trung khien gdp the gioi mat 430 ty usd Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung: "Cơ hội cho Việt Nam là có nhưng không phải quá lớn"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:45