Chiến tranh thương mại có thể quét sạch 455 tỷ USD khỏi GDP toàn cầu vào năm tới

07:31 | 11/06/2019

227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nói rằng căng thẳng thương mại có thể kéo dài hoặc leo thang hơn nữa, Brexit cuối cùng có thể bị rối loạn và các đòn trả đũa gần đây của Trung Quốc có thể trì hoãn tăng trưởng bền vững của thế giới trong năm 2020.

Thuế quan của Hoa Kỳ-Trung Quốc, vừa được để xuất và thực hiện, có thể cắt giảm 0,5% sản lượng kinh tế toàn cầu vào năm 2020, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cảnh báo hôm thứ Tư.

Christine Lagarde, giám đốc điều hành IMF, cho biết trong một thông báo ngắn gọn cho các bộ trưởng tài chính G-20 và các thống đốc ngân hàng trung ương rằng việc đánh thuế thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ khiến cho tổng sản lượng GDP toàn cầu giảm tới tới 455 tỷ USD. Đây sẽ là một mất mát lớn hơn cả nền kinh tế của Nam Phi.

chien tranh thuong mai co the quet sach 455 ty usd khoi gdp toan cau vao nam toi
Giám đốc điều hành quỹ tiền tệ quốc tế Christine Lagarde

“Có những lo ngại ngày càng tăng về tác động của căng thẳng thương mại hiện nay. Rủi ro thuế quan gần đây nhất của Hoa Kỳ-Trung Quốc có thể làm giảm thêm đầu tư, năng suất và tăng trưởng. Mức thuế vừa được đề xuất của Hoa Kỳ đối với Mexico cũng rất đáng quan ngại”, Lagarde cũng nói

“Thực tế là vậy, có nhiều bằng chứng mạnh mẽ rằng Hoa Kỳ, Trung Quốc và nền kinh tế thế giới là những người thua cuộc từ những căng thẳng thương mại hiện nay”, cô nói thêm.

Lagarde vào thứ Tư đã gọi chúng là các vết thương tự gây ra mà cần phải tránh bằng cách loại bỏ các rào cản thương mại được thực hiện gần đây và tránh các rào cản tiếp theo dưới bất kỳ hình thức nào.

Vào tháng 7 năm ngoái, Tổng thống Donald Trump đã chỉ ra rằng ông sẵn sàng đánh thuế đối với mọi hàng hóa Trung Quốc nhập khẩu vào Hoa Kỳ nếu cần.

Các dấu hiệu ổn định tăng trưởng

Các ước tính được đưa ra của IMF cũng đưa ra một tin tốt hiếm có cho nền kinh tế thế giới, cho thấy rằng có những dấu hiệu ban đầu về sự tăng trưởng có thể giúp các ngân hàng trung ương trong chiến lược tiền tệ của họ.

Tổ chức này đã điều chỉnh lại các dự báo về tăng trưởng toàn cầu trong những quý gần đây khi căng thẳng thương mại và các mối quan ngại xung quanh Trung Quốc đã thúc đẩy sự sụt giảm mạnh trong thị trường chứng khoán và làm giảm doanh thu của các công ty.

Nhưng trong ghi chú giám sát của G-20, đã phát hành vào thứ Tư trước các cuộc họp chính thức tại Nhật Bản vào cuối tháng này, IMF cho biết đã có sự phục hồi trong dòng vốn nhờ các ngân hàng trung ương làm chậm quá trình bình thường hóa chính sách tiền tệ.

Với dự đoán này, dự báo hiện tại là tăng trưởng toàn cầu sẽ tăng nhẹ từ 3,3% trong năm nay lên 3,6% vào năm 2020..

Rủi ro giảm giá

Tuy nhiên, sự phục hồi dự kiến ​​đi kèm với rủi ro nhược điểm. Họ nói rằng căng thẳng thương mại có thể kéo dài hoặc leo thang hơn nữa, Brexit cuối cùng có thể bị rối loạn và các biện pháp kích thích kinh tế gần đây của Trung Quốc có thể trì hoãn đối với mô hình tăng trưởng bền vững của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này.

Các cuộc đàm phán giữa chính quyền Bắc Kinh và Tổng thống Donald Trump đã trở nên tồi tệ hơn vào đầu tháng 5 với việc tăng thuế đối với hàng hóa trị giá 200 tỷ USD xuất khẩu sang Mỹ và lệnh cấm đối với các công ty Mỹ làm ăn với gã khổng lồ viễn thông Trung Quốc Huawei. Bắc Kinh đã đáp trả bằng thuế quan đối với hàng hóa trị giá 60 tỷ USD của Hoa Kỳ, thông báo về danh sách đen những thực thể không đáng tin cậy và một lập trường cứng rắn hơn đối với các yêu cầu của Hoa Kỳ.

Trong khi đó, thời hạn Brexit cho Vương quốc Anh đã bị đẩy lùi về ngày 31/10 khi tình trạng bế tắc hiện tại. Thỏa thuận của Thủ tướng Theresa May đã bị các nhà lập pháp Hoa Kỳ từ chối 3 lần và cuối cùng đã dẫn đến sự từ chức của bà

Bây giờ, một cuộc thi lãnh đạo đang được tổ chức trong Đảng Bảo thủ cầm quyền, thậm chí có thể dẫn đến một cuộc tổng tuyển cử khác của Anh vào cuối năm nay. Những bất ổn chính trị hiện tại chỉ làm tăng cơ hội cho Hoa Kỳ rời khỏi EU mà không có bất kỳ thỏa thuận nào.

Theo Dân trí

chien tranh thuong mai co the quet sach 455 ty usd khoi gdp toan cau vao nam toi

Thặng dư thương mại của Trung Quốc với Mỹ tăng
chien tranh thuong mai co the quet sach 455 ty usd khoi gdp toan cau vao nam toi

Những vũ khí tiếp theo của Mỹ - Trung trong cuộc chiến thương mại
chien tranh thuong mai co the quet sach 455 ty usd khoi gdp toan cau vao nam toi

Thương chiến Mỹ-Trung: 14,6 tỷ USD bị rút khỏi các thị trường mới nổi
chien tranh thuong mai co the quet sach 455 ty usd khoi gdp toan cau vao nam toi

“Vũ khí” lợi hại hơn cả thuế quan của Mỹ trong cuộc chiến thương mại với Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 16:00