Mỹ xem xét dỡ bỏ thuế quan với 350 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc

07:47 | 05/05/2022

137 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh các biện pháp thuế quan Mỹ áp lên 350 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc sắp hết hạn, Washington đang cân nhắc việc có dỡ bỏ những biện pháp này hay không.
Mỹ xem xét dỡ bỏ thuế quan với 350 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc - 1
(Ảnh minh họa: AFP).

AFP đưa tin, các quan chức Mỹ vào hôm 3/5 cho biết, các biện pháp thuế quan của Mỹ áp lên hàng trăm tỷ USD hàng nhập khẩu của Trung Quốc dự kiến sẽ hết hạn vào tháng 7.

Tổng thống Joe Biden đã và đang phải đối mặt với những lời kêu gọi ngày càng tăng nhằm dỡ bỏ các thuế trừng phạt áp đặt trong cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, khi người Mỹ phải đối mặt với lạm phát cao nhất trong hơn 4 thập niên và các công ty đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn cung.

Các biện pháp thuế lần đầu tiên được áp dụng vào năm 2018 dưới thời cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump, ảnh hưởng tới 350 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu hàng năm từ Trung Quốc. Động thái này nhằm trả đũa các cáo buộc của Mỹ rằng Bắc Kinh đánh cắp tài sản trí tuệ của Washington và cưỡng ép chuyển giao công nghệ.

Các biện pháp trên sẽ hết hiệu lực vào ngày 6/7. Nếu có yêu cầu tiếp tục gia hạn, các mức thuế quan này sẽ được xem xét lại.

Giới chức thương mại Mỹ hôm cho biết họ đang chính thức tiếp cận với công chúng và gửi thư cho 600 công ty để khảo sát về việc có nên gia hạn tiếp các biện pháp thuế quan hay không.

Một quan chức cấp cao của Văn phòng Đại diện Thương mại Mỹ (USTR) nói với các phóng viên: "Theo quy chế, thuế quan sẽ hết hạn trừ khi chúng tôi nhận được yêu cầu tiếp tục".

Ông cho biết bất cứ cuộc đánh giá nào cũng sẽ xem xét "tác động của những hành động như vậy đối với nền kinh tế Mỹ, bao gồm cả người tiêu dùng".

Trước nhiệm kỳ Tổng thống Donald Trump, các chính quyền Mỹ đã tìm cách giải quyết các vấn đề thông qua đối thoại và gây áp lực ở mức vừa phải. Tuy nhiên những động thái mạnh tay của ông Trump đã gây ra đòn trả đũa từ phía Bắc Kinh đối với hàng hóa của Mỹ.

Và mặc dù hiệp ước thương mại "giai đoạn một" đã có hiệu lực vào tháng 2/2020, Đại diện Thương mại Mỹ, bà Katherine Tai, cho biết các biện pháp cứng rắn của Washington đã không làm Bắc Kinh thay đổi.

Một quan chức khác cho hay, Văn phòng Đại diện Thương mại Mỹ sẽ xem xét ý kiến từ "tất cả các bên liên quan về quan điểm của họ về vấn đề thuế quan, liệu họ muốn tăng, giảm (hoặc) sửa đổi".

Theo Dân trí

15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực vượt 1 tỷ USD trong quý I/202215 mặt hàng xuất khẩu chủ lực vượt 1 tỷ USD trong quý I/2022
Dầu thô Nga bị từ chối, Nga có thể phải đối đầu với vỡ nợ nước ngoài hay không?Dầu thô Nga bị từ chối, Nga có thể phải đối đầu với vỡ nợ nước ngoài hay không?
Liệu Ả rập Saudi có đóng vai trò trung gian hòa giải hay không?Liệu Ả rập Saudi có đóng vai trò trung gian hòa giải hay không?
Giá than nhập khẩu lên 200 USD/tấn buộc Trung Quốc quay lại với than ÚcGiá than nhập khẩu lên 200 USD/tấn buộc Trung Quốc quay lại với than Úc
Đồng bạc xanh bị thách thức?Đồng bạc xanh bị thách thức?
Trung Quốc Trung Quốc "chi bạo" để đối đầu Mỹ trong sản xuất chip
Thương chiến khiến nông sản Mỹ - Trung ngày càng phụ thuộc lẫn nhauThương chiến khiến nông sản Mỹ - Trung ngày càng phụ thuộc lẫn nhau

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,224 18,234 18,934
CHF 27,303 27,323 28,273
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,320 26,530 27,820
GBP 31,085 31,095 32,265
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.69 672.69 700.69
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02