Chiếc ô tô VinFast đầu tiên lăn bánh, tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng “chóng mặt”

14:06 | 07/03/2019

830 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hôm qua, chiếc VinFast Lux SA2.0 đầu tiên đã lăn bánh khỏi dây chuyền lắp ráp, đánh dấu thành công của chu trình sản xuất thử nghiệm dòng ô tô thương mại “made in Vietnam”. Lập tức, cổ phiếu VIC tăng mạnh đã giúp ông Phạm Nhật Vượng có thêm hơn 8.000 tỷ đồng ngay trong sáng nay.
chiec o to vinfast dau tien lan banh tai san ong pham nhat vuong tang chong mat
Ông Phạm Nhật Vượng là tỷ phú USD đầu tiên và cũng là người giàu nhất Việt Nam hiện nay

Sau thời gian giằng co, trong phiên giao dịch sáng nay (7/3), VN-Index đạt được mức tăng 7,88 điểm tương ứng 0,79% lên 1002,37 điểm trong khi HNX-Index tăng 0,9 điểm tương ứng 0,83% lên 109,37 điểm.

Độ rộng thị trường đang nghiêng về các mã tăng giá. Có tổng cộng 302 mã tăng, 58 mã tăng trần so với 251 mã giảm, 20 mã giảm sàn trên toàn thị trường.

Thanh khoản đạt cao với 124,68 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 2.654,68 tỷ đồng và 48 triệu cổ phiếu giao dịch trên HNX tương ứng 435,86 tỷ đồng.

Cổ phiếu “họ Vin” chính là những “công thần” giúp VN-Index chinh phục thành công mốc 1.000 điểm quan trọng trong phiên sáng. Cụ thể, VHM tăng 2.200 đồng đóng góp 2,24 điểm cho VN-Index và VIC tăng 4.300 đồng đóng góp tới 4,18 điểm.

Bên cạnh đó, VRE cũng đóng góp gần 0,5 điểm cho chỉ số. VJC tăng nhẹ 200 đồng và VNM cũng tăng 200 đồng. Cùng với CTG, VCB, GAS, BID… các mã này có tác động tích cực đến diễn biến VN-Index.

Giữa lúc thị trường diễn biến khả quan thì YEG tiếp tục giảm sàn. SAB, HPG, PLX, EIB, ROS giảm giá.

Nói về cổ phiếu VIC của tập đoàn Vingroup, với mức thị giá hiện tại 122.000 đồng, VIC đã đạt “đỉnh” lịch sử của mã này. Với mức giá này, giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch Vingroup đạt mức 227.552,7 tỷ đồng; tăng 8.020,3 tỷ đồng chỉ trong một buổi sáng.

chiec o to vinfast dau tien lan banh tai san ong pham nhat vuong tang chong mat
Cổ phiếu của Vingroup đang tăng giá mạnh

Theo báo cáo tài chính của Vingroup, tính đến cuối năm 2018, tổng tài sản của tập đoàn này đã tăng 35% so với năm 2017, đạt 289.105 tỷ đồng; vốn chủ sở hữu đạt 99.059 tỷ đồng, tăng 88%.

Năm vừa rồi, Vingroup ghi nhận doanh thu thuần đạt 122.575 tỷ đồng, tăng 37%, vượt nhẹ kế hoạch. Lãi trước thuế 13.814 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2017. Lợi nhuận sau thuế 6.061 tỷ đồng, tăng 7%.

Vingroup đang đầu tư vào VinFast 27.473 tỷ đồng, chiếm 46% tài sản dở dang. Quý IV là thời điểm các nhà máy sản xuất xe máy, ô tô của VinFast hoàn thành lắp đặt đi vào sản xuất. Các sản phẩm từ dự án VinFast được mở bán chính thức từ tháng 11.

Trong ngày hôm qua (6/3), tại Hải Phòng, chiếc VinFast Lux SA2.0 đầu tiên đã lăn bánh khỏi dây chuyền lắp ráp, đánh dấu thành công của chu trình sản xuất thử nghiệm dòng ô tô thương mại “made in Vietnam”.

Đây cũng là khâu cuối cùng, khẳng định VinFast đã hoàn tất việc lắp đặt và sẵn sàng đi vào vận hành nhà máy sau đúng 18 tháng tham gia ngành công nghiệp ô tô.

Theo thống kê của Forbes, ông Phạm Nhật Vượng hiện đang sở hữu khối tài sản trị giá 7,8 tỷ USD, xếp thứ 239 trong danh sách những người giàu nhất thế giới. Với xếp hạng hiện tại, ông Phạm Nhật Vượng đang giàu hơn cả Tổng thống Mỹ Donald Trump, cựu CEO Uber Travis Kalanick và “ông chủ” hãng xe Hyundai của Hàn Quốc Chung Mong-koo. Giá trị tài sản của Chủ tịch Hyundai hiện đạt 4,2 tỷ USD, giàu thứ 452 thế giới và giàu thứ 6 Hàn Quốc.

Về diễn biến trên thị trường chứng khoán, theo nhận định của Công ty chứng khoán VCBS, thị trường trải qua những phiên rung lắc mạnh cho thấy tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường chưa có sự đồng thuận cao độ.

Việc lực cầu bắt đáy gia tăng khá mạnh vào cuối phiên hôm qua cho thấy tín hiệu tích cực nhưng việc VN-Index vẫn đang áp sát vùng kháng cự 1.000 điểm vẫn đang làm gia tăng lực cung chốt lời ngắn hạn.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư nên đứng ngoài quan sát thị trường, chủ động chốt lời danh mục cổ phiếu ngắn hạn và chờ đợi những tín hiệu rõ ràng hơn về xu hướng thị trường trước khi ra các quyết định đầu tư mới.

Theo Dân trí

chiec o to vinfast dau tien lan banh tai san ong pham nhat vuong tang chong mat PV Power đầu tư hơn 1,4 tỷ USD cho Nhơn Trạch 3, Nhơn Trạch 4
chiec o to vinfast dau tien lan banh tai san ong pham nhat vuong tang chong mat "Các cổ đông sẽ là sức mạnh và tiềm năng to lớn với PV POWER"
chiec o to vinfast dau tien lan banh tai san ong pham nhat vuong tang chong mat Lộ diện thêm 2 tỷ phú USD người Việt; Đại gia sinh năm 1994 "lật kèo" 66 tỷ đồng
chiec o to vinfast dau tien lan banh tai san ong pham nhat vuong tang chong mat Lộ kế hoạch lớn, tài sản đại gia Lê Phước Vũ tăng gấp rưỡi chỉ trong ít ngày
chiec o to vinfast dau tien lan banh tai san ong pham nhat vuong tang chong mat Giàu nức tiếng, vợ chồng đại gia thủy sản sắp thu về trên 300 tỷ đồng “tiền tươi”

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:00