Chi hơn 1,6 tỷ USD nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu

15:14 | 14/06/2019

143 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 5 tháng đầu năm, theo Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã chi hơn 1,6 tỷ USD để nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và các loại nguyên liệu. So với cùng kỳ năm 2018, số ngoại tệ này tăng 0,28%.    
chi 16 ty usd nhap khau thuc an chan nuoi va nguyen lieuHạn ngạch nhập khẩu dầu của Triều Tiên tăng mạnh
chi 16 ty usd nhap khau thuc an chan nuoi va nguyen lieuTrái cây Việt vẫn trong cuộc chiến thị phần gay gắt với trái cây "ngoại"
chi 16 ty usd nhap khau thuc an chan nuoi va nguyen lieuXe nhập tiêu thụ tăng kỷ lục 200%, xe nội suy thoái, giảm đà tăng trưởng

Sự phát triển chăn nuôi theo quy mô công nghiệp đã kéo theo gia tăng nhu cầu sử dụng và nhập khẩu nguyên liệu phục vụ ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong tháng 5/2019 đạt 353 triệu USD, tăng 28,47% so với tháng trước đó và tăng 3,92% so với cùng tháng năm ngoái.

chi 16 ty usd nhap khau thuc an chan nuoi va nguyen lieu
Thức ăn chăn nuôi (Ảnh minh họa)

Tính chung, trong 5 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 1,614 tỷ USD để nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu, tăng 0,28% so với cùng kỳ năm 2018.

Các thị trường chính cung cấp thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu cho Việt Nam trong 5 tháng qua vẫn là Argentina, Mỹ, Brazil và Trung Quốc... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 571 triệu USD, chiếm 35,4% thị phần. Tiếp đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt hơn 290 triệu USD, tăng 14,61% so với cùng kỳ năm 2018. Đứng thứ ba là Brazil với kim ngạch nhập khẩu hơn 114 triệu USD, giảm 38,46% so với cùng kỳ năm 2018.

Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Australia với 14,9 triệu USD, tăng 152,91% so với cùng kỳ năm 2018; Canada với 21,8 triệu USD, tăng 140,68% so với cùng kỳ năm 2018; Tây Ban Nha với hơn 5 triệu USD, tăng 45,94% so với cùng kỳ năm 2018; sau cùng là Chile với hơn 4,6 triệu USD, tăng 42,86% so với cùng kỳ.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngành chăn nuôi Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với mức tăng trưởng khoảng 3-4%/năm trong giai đoạn từ 2011 đến nay, đặc biệt là các sản phẩm gia súc, gia cầm như lợn, gà và bò.

Trong khi đó, sản lượng ngô và đậu tương trong nước chỉ đáp ứng được 50-55% nhu cầu sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi trong nước, do đó nguồn thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.

Năm 2018, khoảng 70% tổng nguồn nguyên liệu thô làm thức ăn chăn nuôi, bao gồm thức ăn chăn nuôi công nghiệp, là từ nguồn nhập khẩu. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), con số này trong năm 2019 sẽ lên tới 79%.

Trong năm 2018, nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu của nước ta đạt 3,91 tỷ USD, tăng 21,2% so với năm 2017.

Ba thị trường nhập khẩu chính của nhóm mặt hàng này trong năm 2018 là Argentina, Hoa Kỳ và Brazil, chiếm tỷ trọng lần lượt là 32,6%, 17,4% và 12,1%. Argentina là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch đạt 1,28 tỷ USD (giảm 14,4% so với năm 2017); đứng thứ hai là Hoa Kỳ với 681,5 triệu tỷ USD (tăng 142,9% so với năm 2017) và đứng thứ ba là Brazil với 472 triệu USD (tăng 234,8% so với năm 2017).

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,241 16,261 16,861
CAD 18,244 18,254 18,954
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,293 26,503 27,793
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.39 157.54 167.09
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,816 14,826 15,406
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:45