Chi gần 5 tỷ USD “thâu tóm” Sabeco, tỷ phú Thái đã “lỗ” hơn 57%

09:36 | 19/03/2020

576 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn 2 năm trước, ThaiBev chi gần 5 tỷ USD để sở hữu 53,59% vốn điều lệ Sabeco. Đến nay khoản đầu tư đó đã bị suy giảm 63.230 tỷ đồng (tương ứng lỗ 57,5% khoản vốn đầu tư).

Phiên giao dịch ngày 18/3, các chỉ số đều đạt được trạng thái tăng điểm bất chấp thị trường diễn ra rung lắc. VN-Index tăng 1,88 điểm tương ứng 0,25% lên 747,66 điểm; HNX-Index tăng 1,12 điểm tương ứng 1,11% lên 101,84 điểm và UPCoM-Index tăng nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,12% lên 50,37 điểm.

Thanh khoản đạt trên 259 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 4.287,26 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 65,99 triệu cổ phiếu tương ứng 500,1 tỷ đồng và trên UPCoM là 14,67 triệu cổ phiếu tương ứng 136,93 tỷ đồng.

Dù mức tăng của các chỉ số trên thị trường không lớn song điểm tích cực là phần lớn cổ phiếu đều tăng. Toàn thị trường (cả 3 sàn) có 434 mã tăng giá, 98 mã tăng trần so với 264 mã giảm và 43 mã giảm sàn.

Chi gần 5 tỷ USD “thâu tóm” Sabeco, tỷ phú Thái đã “lỗ” hơn 57%
Khoản đầu tư "khủng" gần 5 tỷ USD của tỷ phú Charoen Sirivadhanabhakdi vào Sabeco đã "lỗ" nặng trên phương diện tài chính

Trong phiên này, PLX vẫn giữ được trạng thái tăng trần đến cuối phiên, tăng 2.750 đồng/cổ phiếu. BHN tăng 1.900 đồng, VCB tăng 1.800 đồng, BID tăng 750 đồng.

Theo đó, những mã này đã đóng góp đáng kể cho đà tăng của VN-Index, VCB đóng góp 1,9 điểm, PLX đóng góp hơn 1 điểm và BID đóng góp hơn 0,8 điểm.

Nhóm cổ phiếu “họ FLC” vẫn tăng giá tốt. FLC tăng 3,73% lên 3.890 đồng; ROS tăng trần lên 5.270 đồng, AMD tăng trần lên 5.200 đồng, GAB tăng 2,8% lên 143.300 đồng; HAI tăng trần lên 4.880 đồng và ART cũng tăng trần lên 3.400 đồng.

Ở chiều ngược lại, SAB mất 5.100 đồng còn 136.000 đồng, YEG giảm sàn còn 60.600 đồng, GAS giảm 1.800 đồng còn 58.000 đồng và VNM giảm 1.000 đồng còn 95.000 đồng… VHM, HVN, VJC, MSN đều giảm sút.

SAB hiện đang ở vùng đáy của mã cổ phiếu và mức giá đóng cửa là mức thấp nhất lịch sử kể từ khi mã này niêm yết. Vốn hoá thị trường của Sabeco lùi xuống mức 87.214 tỷ đồng.

Định giá Sabeco trên sàn chứng khoán đã lao dốc thảm hại từ mức giá 320.000 đồng/cổ phần hồi cuối năm 2017 khi người Thái chi gần 110.000 tỷ đồng (5 tỷ USD) để mua vào trên 343 triệu cổ phần, tương đương 53,59% vốn điều lệ.

Như vậy, sau hơn 2 năm đầu tư vào Sabeco, chỉ tính riêng về mặt hiệu quả đầu tư tài chính, tỷ phú Charoen Sirivadhanabhakdi của Thái Lan (ông chủ ThaiBev) đã thua lỗ 57,5% trên số vốn đầu tư (bị giảm 63.230 tỷ đồng).

Về triển vọng của thị trường chứng khoán, theo dự báo của BVSC, VN-Index sẽ tiếp tục có các nhịp rung lắc để kiểm định vùng hỗ trợ 710-740 điểm trong phiên ngày hôm nay. Tuy nhiên, với việc nhiều nhóm cổ phiếu đang rơi vào trạng thái quá bán mạnh khiến BVSC tiếp tục kỳ vọng vào khả năng thị trường sẽ kiểm định thành công vùng hỗ trợ trên và sớm bước vào nhịp hồi phục tăng điểm.

Điểm tiêu cực hiện tại vẫn là những diễn biến bất ngờ của dịch Covid-19 và áp lực bán ròng liên tục của khối ngoại. Ngoài ra, hai phiên cuối tuần này sẽ là thời điểm đáo hạn hợp đồng tương lai tháng 3/2020 và hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs diễn ra. Do đó, thị trường có thể sẽ chịu biến động mạnh trong những phiên cuối tuần.

Do vậy, BVSC cho rằng, cần duy trì trọng danh mục ở mức thấp 10-20% cổ phiếu chỉ ưu tiên nắm giữ các mã với tầm nhìn trung dài hạn. Nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao tiếp tục canh các nhịp hồi của thị trường để bán giảm tỷ trọng.

Nhà đầu tư cầm tiền mặt nên hạn chế mua đuổi trong các phiên thị trường tăng mạnh, chỉ nên thực hiện mua trading với tỷ trọng thấp tại vùng hỗ trợ 710-740 điểm, ưu tiên các vị thế có sẵn trong danh mục.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,271 27,291 28,241
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,335 26,545 27,835
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 159.48 159.63 169.18
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,826 14,836 15,416
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45