Chỉ có 3 chiếc ô tô trên 9 chỗ nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 9

10:45 | 30/10/2023

156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2023 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tăng 7,2%, tương ứng tăng 501 chiếc so với lượng nhập của tháng trước. Trong đó, chỉ có 3 chiếc ô tô trên 9 chỗ ngồi được làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam.
Chỉ có 3 chiếc ô tô trên 9 chỗ nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 9
Trong tháng 9/2023 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tăng 7,2%.

Cụ thể, lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 9/2023 đạt 7.430 chiếc, tương ứng trị giá đạt 173,68 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng trước đạt 6.929 chiếc với trị giá đạt 162 triệu USD.

Trong tháng 9/2023, ô tô nguyên chiếc các loại được đăng ký làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ 3 thị trường chính là nhập khẩu từ Thái Lan với 3.105 chiếc; nhập từ Indonesia với 2.816 chiếc và nhập từ Trung Quốc với 741 chiếc. Số xe nhập khẩu từ 3 thị trường này đạt 6.662 chiếc, chiếm tới 90% tổng lượng xe nhập khẩu vào Việt Nam.

Trong đó, có 6.199 chiếc ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống được làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam với trị giá đạt 117,45 triệu USD, chiếm tới 83,4% lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu. Với kết quả này, số xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập về Việt Nam trong tháng tăng nhẹ 3,3% (tương ứng tăng 199 chiếc) so với tháng trước.

Số xe được đăng ký tờ khai nhập khẩu chủ yếu ở khu vực cửa khẩu, cảng thành phố Hải Phòng với 2.986 chiếc, tăng 16,4% so với tháng trước và chiếm tỷ trọng tới 48% trong tổng số xe loại này nhập khẩu về Việt Nam; TP HCM với 2.894 chiếc, giảm 8,4% và chiếm tỷ trọng 46%.

Xe ô tô nguyên chiếc từ 9 chỗ ngồi trở xuống được đăng ký nhập khẩu trong tháng 9/2023 chủ yếu là xe xuất xứ từ Thái Lan với 2.813 chiếc, giảm 3,8% so với tháng trước và xuất xứ từ thị trường Indonesia với 2.776 chiếc, tăng 6,6%. Tính chung, số xe ô tô nguyên chiếc từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu từ 2 thị trường này đạt 5.589 chiếc, chiếm tới 90% tổng lượng xe loại này nhập vào Việt Nam.

Trong tháng 9/2023, chỉ có 3 chiếc xe ô tô trên 9 chỗ ngồi - xuất xứ Trung Quốc, được làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam.

Lượng xe ô tô tải làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào nước ta trong tháng 9/2023 là 612 chiếc, với trị giá đạt 28 triệu USD; tăng 84,9% về lượng và tăng 109,7% về trị giá so với tháng trước.

Chỉ có 3 chiếc ô tô trên 9 chỗ nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 9
Lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại trong 9 tháng năm 2022 và 9 tháng năm 2023 (Đơn vị: Chiếc).

Trong đó, có 270 chiếc xe có xuất xứ từ Thái Lan, 214 chiếc xe xuất xứ từ Nga, 108 chiếc xe xuất xứ từ Trung Quốc...

Xe ô tô vận tải được đăng ký tờ khai nhập khẩu trong tháng 9/2023 chủ yếu tại khu vực cửa khẩu, cảng Hải Phòng với 293 chiếc, tăng 150% so với tháng trước; thành phố Hải Phòng với 113 chiếc, giảm 174,5%; Lạng Sơn với 89 chiếc, tăng 15,6%.

Cũng trong tháng 9/2023, các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu 616 chiếc xe chuyên dụng với trị giá khai báo là 28,2 triệu USD, tăng 3% về lượng và tăng 9,4% về trị giá so với tháng trước. Trong đó, có 481 chiếc xuất xứ từ Trung Quốc, tăng 5% so với tháng trước và chiếm tỷ trọng tới 78% tổng số xe loại này nhập khẩu về Việt Nam; có 60 chiếc xuất xứ từ Mexico, tăng 20% và chiếm tỷ trọng 9,7%.

Xe ô tô loại khác được đăng ký tờ khai nhập khẩu trong tháng 9/2023 chủ yếu tại khu vực cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn với 470 chiếc, tăng 17,5% so với tháng trước; TP HCM với 109 chiếc, tăng 78,7%; Hải Phòng với 26 chiếc, giảm 65,8%.

Lũy kế 9 tháng năm 2023, lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam là 94.177 chiếc, giảm 17,8% và trị giá là 2,21 tỷ USD, giảm 15,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống là 75.834 chiếc, giảm 18,2% và ô tô vận tải là 12.202 chiếc, giảm 11,9%.

Cũng theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2023 có 325 triệu USD linh kiện và phụ tùng ô tô các loại được các doanh nghiệp nhập khẩu vào nước ta, giảm 2,4% so với tháng trước.

Các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng qua có xuất xứ rất đa dạng, chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với 78,9 triệu USD, từ Thái Lan với 65,1 triệu USD, từ Hàn Quốc với 62,5 triệu USD, từ Nhật Bản với 35,3 triệu USD, từ Ấn Độ với 27,8 tỷ USD, từ Indonesia với 24 triệu USD. Tính chung, linh kiện và phụ tùng ô tô nhập khẩu từ 6 thị trường này đạt 293,6 triệu USD, chiếm tỷ trọng 90% trong tổng trị giá nhập khẩu linh kiện và phụ tùng ô tô của cả nước trong tháng qua.

Lũy kế trong 9 tháng năm 2023, trị giá nhập khẩu nhóm hàng linh kiện và phụ tùng ô tô là 2,93 tỷ USD, giảm 31,9% (tương ứng giảm 1,37 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Sản xuất ô tô trong nước bất ngờ tăng mạnh

Sản xuất ô tô trong nước bất ngờ tăng mạnh

Trong khi ô tô nhập khẩu có vẻ chững lại thì xe sản xuất, lắp ráp trong nước tháng 6 vừa qua lại ghi nhận nhiều tín hiệu khả quan.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 17:00