Châu Âu cấp tập tính kế đối phó thiếu hụt năng lượng vào mùa đông

08:18 | 20/09/2022

372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 19/9, các chính phủ châu Âu đã vạch ra các biện pháp mới để đối phó với tình trạng thiếu năng lượng có thể xảy ra trong mùa đông này khi nhập khẩu khí đốt từ Nga sụt giảm nghiêm trọng.

Đức cho biết họ đang hy vọng ký được hợp đồng mua khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ UAE. Với việc đường ống Nord Stream 1 dẫn khí đốt từ Nga đến Đức bị ngừng hoạt động, Đức đang lên kế hoạch xây dựng các cơ sở LNG mới để vận chuyển khí đốt. Trong khi đó, các đối tác châu Âu như Tây Ban Nha và Pháp cũng đang lên các kế hoạch dự phòng.

"Mọi thứ đang diễn ra tốt đẹp. Lượng dự trữ ở Đức cao hơn và thời tiết cũng tốt hơn, chúng tôi có cơ hội trải qua mùa đông một cách thoải mái", Bộ trưởng Kinh tế Robert Habeck nói sau khi tham quan một cơ sở LNG đang được xây dựng ở Lubmin, miền bắc nước Đức.

Châu Âu cấp tập tính kế đối phó thiếu hụt năng lượng vào mùa đông - 1
Đức đang lên kế hoạch xây dựng các cơ sở LNG mới để vận chuyển khí đốt (Ảnh: Reuters).

Theo người đứng đầu cơ quan quản lý năng lượng CRE của Pháp, xuất khẩu khí đốt tự nhiên sang Đức có thể bắt đầu vào ngày 10/10, sau khi Tổng thống Pháp Emmanuel Macron thông báo hai nước sẽ giúp đỡ lẫn nhau về dòng điện và khí đốt.

Giám đốc CRE Emmanuelle Wargon cho biết, từ trước tới nay, khí đốt chỉ chảy từ Đức sang Pháp. Vì vậy, chúng tôi không có công cụ để đảo ngược dòng chảy và thậm chí không có phương pháp điều tiết giá cả.

Trong khi đó, theo bà Wargon, tập đoàn năng lượng Pháp EDF đang chạy để sửa chữa các lò phản ứng hạt nhân đã bị ăn mòn. Các biện pháp đặc biệt cho mùa đông này có thể bao gồm cắt điện cục bộ nếu mùa đông lạnh và kế hoạch của EDF bị trì hoãn. "Nhưng sẽ không có chuyện cắt khí đốt cho các hộ gia đình. Không bao giờ", bà nói.

Bộ trưởng Công nghiệp Tây Ban Nha Reyes Maroto cũng cho biết việc bắt buộc những công ty thâm dụng năng lượng phải đóng cửa trong thời cao điểm tiêu thụ cũng là một lựa chọn trong mùa đông này nếu cần.

Bà cho biết các công ty sẽ được bồi thường tài chính, nhưng hiện chưa cần thiết phải đóng cửa như vậy.

Tại Phần Lan, nhà điều hành mạng lưới điện quốc gia Fingrid cũng đã cảnh báo người dân nên chuẩn bị với tình trạng mất điện.

Trong khi đó, nhà bán lẻ điện Phần Lan Karhu Voima Oy cho biết họ đã nộp đơn xin phá sản do giá điện tăng vọt.

Trước khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra, Nga là nhà cung cấp 40% lượng khí đốt cho Liên minh châu Âu. Tuy nhiên, gần đây với lý do kỹ thuật và bảo trì, Nga đã giảm dần nguồn cung khí đốt cho châu Âu qua đường ống Nord Stream 1 xuống còn 20% công suất, trước khi chính thức ngưng hoàn toàn từ ngày 3/9.

Tuy nhiên, dòng khí đốt của Nga đến châu Âu qua Ukraine vẫn tiếp tục dù đã giảm đi nhiều do bị ảnh hưởng bởi chiến sự.

Việc thiếu hụt khí đốt từ Nga khiến các chính phủ châu Âu phải chật vật trong việc tìm ra nguồn năng lượng thay thế, đồng thời cảnh báo việc cắt điện có thể xảy ra, trong bối cảnh lo ngại suy thoái kinh tế.

Ngân hàng trung ương Đức cho biết nền kinh tế lớn nhất châu Âu đang suy thoái và có khả năng tồi tệ hơn trong những tháng mùa đông khi lượng tiêu thụ khí đốt bị cắt giảm hoặc bị chia nhỏ.

Tuy nhiên, theo dữ liệu từ hạ tầng khí đốt châu Âu (Gas Infrastructure Europe), dự trữ khí đốt của châu Âu hiện đã đạt 85,6%, trong đó dự trữ của Đức gần 90%.

"Các kho dự trữ đang được tiếp tục xây dựng thêm và dòng khí đốt từ Na Uy đang được tăng lên trong tuần này", các nhà phân tích tại Energi Danmark cho biết.

Trong khi đó, nhập khẩu than nhiệt của châu Âu trong năm nay có thể đạt mức cao nhất trong 4 năm. Theo Noble Resources International Pte Ltd, nhập khẩu than nhiệt của châu Âu trong năm nay có thể tăng lên khoảng 100 triệu tấn, cao nhất kể từ năm 2017.

Theo Dân trí

Bị cấm vận, đại gia dầu mỏ Nga Bị cấm vận, đại gia dầu mỏ Nga "xoay tiền" bằng trái phiếu đồng nhân dân tệ
Châu Âu tìm cách giải bài toán giá năng lượng cao kỷ lụcChâu Âu tìm cách giải bài toán giá năng lượng cao kỷ lục
Uganda quyết bảo vệ siêu dự án dầu khí TotalEnergies trước sức ép của châu ÂuUganda quyết bảo vệ siêu dự án dầu khí TotalEnergies trước sức ép của châu Âu
Trung Quốc có thể nhập khí đốt Nga rồi tái xuất qua châu Âu?Trung Quốc có thể nhập khí đốt Nga rồi tái xuất qua châu Âu?
Dầu khí Nga hướng tới châu Á là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hếtDầu khí Nga hướng tới châu Á là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết
Mỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọngMỹ khó cứu châu Âu thoát khỏi cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng
Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02