Cảnh giác với tín dụng cá nhân

07:00 | 03/06/2015

794 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù đã có cảnh báo về nguy cơ nợ xấu từ thẻ tín dụng nhưng các ngân hàng lại đang dành nhiều ưu ái giải ngân cho nhóm khách hàng này.

Ảnh minh họa.

Thẻ tín dụng và dùng thẻ tín dụng là một trong những phương thức thanh toán hiện đại, đang được áp dụng ở hầu hết những nước có thị trường bán lẻ phát triển. Với những tính năng vượt trội của loại hình thanh toán này, thị trường thẻ tín dụng Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng “trả dần” số tiền thanh toán trong tài khoản.

Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng. Tuy nhiên, chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền mặt. Các ngân hàng phát thẻ sẽ tính lãi dựa trên số nợ chủ thẻ chưa thanh toán và mức lãi suất này sẽ cao hơn hoặc bằng với lãi suất ngân hàng này đang áp dụng. Chính vì vậy, trong một thời gian dài, loại hình kinh doanh này rất được các ngân hàng chú trọng, thậm chí, nhiều ngân hàng còn xây dựng cả một hệ thống phát hành thẻ tín dụng đến các nhóm khách hàng. Thậm chí, đây còn là một trong những yếu tố để các ngân hàng tính toán vào chỉ tiêu thi đua của nhân viên.

Tuy nhiên, khi thu nhập của nhiều nhóm chủ thẻ được cải thiện chậm so với nhu cầu chi tiêu sinh hoạt... thì nhiều khi, thẻ tín dụng lại đang trở thành “cục nợ xấu” với nhiều ngân hàng. Những thống kê gần đây cho thấy, nợ xấu từ thanh toán thẻ đã tăng tới 100%/năm. Nợ xấu của hệ thống ngân hàng đang thực sự bị đe dọa phình to!

Bàn luận về vấn đề này, TS Nguyễn Trí Hiếu cho rằng, tín dụng cá nhân có thể xem là một trong những biểu hiện tích cực về bộ mặt kinh tế nhưng nếu phát triển ồ ạt thì sẽ làm gia tăng nợ xấu.

Cảnh báo là như vậy nhưng trong bối cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó nên nhà băng không dám giải ngân khiến tiền “tồn kho” của hầu hết các nhà băng đều tăng cao. “Sức khỏe” doanh nghiệp yếu, đà phục hồi chậm đồng nghĩa với việc rủi ro cho các khoản vay sẽ cao hơn. Và khi đặt phép tính so sánh cho 2 hướng giải ngân là doanh nghiệp và cá nhân, các ngân hàng đã chọn hướng thứ 2, giải ngân cho nhóm khách hàng cá nhân thông qua những hình thức như vay mua nhà, mua ôtô, tín dụng tiêu dùng…

Nói như vậy để thấy rằng, không phải cho vay cá nhân không có rủi ro mà là có, thậm chí giờ đây, tín dụng cá nhân lại trở thành “ẩn họa” của nợ xấu. Tuy nhiên, theo phân tích thì những khoản tiền này thường không nhiều, lại chia nhỏ cho nhiều cá nhân nên rủi ro mà nó mang lại so với rủi ro đến từ các khoản vay bạc tỷ của doanh nghiệp. Các ngân hàng vì thế đã chấp nhận cuộc chơi này!

Một canh bạc đã được các nhà băng dựng lên và theo TS Nguyễn Trí Hiếu, để tăng sự an toàn cho hoạt động này, các nhà băng cần phải giảm hạn mức tín dụng và phải tăng cường khảo sát, điều tra, nghiên cứu khả năng của từng khách hàng.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 23:00