Cảnh giác với tín dụng cá nhân

07:00 | 03/06/2015

793 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù đã có cảnh báo về nguy cơ nợ xấu từ thẻ tín dụng nhưng các ngân hàng lại đang dành nhiều ưu ái giải ngân cho nhóm khách hàng này.

Ảnh minh họa.

Thẻ tín dụng và dùng thẻ tín dụng là một trong những phương thức thanh toán hiện đại, đang được áp dụng ở hầu hết những nước có thị trường bán lẻ phát triển. Với những tính năng vượt trội của loại hình thanh toán này, thị trường thẻ tín dụng Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng “trả dần” số tiền thanh toán trong tài khoản.

Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng. Tuy nhiên, chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền mặt. Các ngân hàng phát thẻ sẽ tính lãi dựa trên số nợ chủ thẻ chưa thanh toán và mức lãi suất này sẽ cao hơn hoặc bằng với lãi suất ngân hàng này đang áp dụng. Chính vì vậy, trong một thời gian dài, loại hình kinh doanh này rất được các ngân hàng chú trọng, thậm chí, nhiều ngân hàng còn xây dựng cả một hệ thống phát hành thẻ tín dụng đến các nhóm khách hàng. Thậm chí, đây còn là một trong những yếu tố để các ngân hàng tính toán vào chỉ tiêu thi đua của nhân viên.

Tuy nhiên, khi thu nhập của nhiều nhóm chủ thẻ được cải thiện chậm so với nhu cầu chi tiêu sinh hoạt... thì nhiều khi, thẻ tín dụng lại đang trở thành “cục nợ xấu” với nhiều ngân hàng. Những thống kê gần đây cho thấy, nợ xấu từ thanh toán thẻ đã tăng tới 100%/năm. Nợ xấu của hệ thống ngân hàng đang thực sự bị đe dọa phình to!

Bàn luận về vấn đề này, TS Nguyễn Trí Hiếu cho rằng, tín dụng cá nhân có thể xem là một trong những biểu hiện tích cực về bộ mặt kinh tế nhưng nếu phát triển ồ ạt thì sẽ làm gia tăng nợ xấu.

Cảnh báo là như vậy nhưng trong bối cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó nên nhà băng không dám giải ngân khiến tiền “tồn kho” của hầu hết các nhà băng đều tăng cao. “Sức khỏe” doanh nghiệp yếu, đà phục hồi chậm đồng nghĩa với việc rủi ro cho các khoản vay sẽ cao hơn. Và khi đặt phép tính so sánh cho 2 hướng giải ngân là doanh nghiệp và cá nhân, các ngân hàng đã chọn hướng thứ 2, giải ngân cho nhóm khách hàng cá nhân thông qua những hình thức như vay mua nhà, mua ôtô, tín dụng tiêu dùng…

Nói như vậy để thấy rằng, không phải cho vay cá nhân không có rủi ro mà là có, thậm chí giờ đây, tín dụng cá nhân lại trở thành “ẩn họa” của nợ xấu. Tuy nhiên, theo phân tích thì những khoản tiền này thường không nhiều, lại chia nhỏ cho nhiều cá nhân nên rủi ro mà nó mang lại so với rủi ro đến từ các khoản vay bạc tỷ của doanh nghiệp. Các ngân hàng vì thế đã chấp nhận cuộc chơi này!

Một canh bạc đã được các nhà băng dựng lên và theo TS Nguyễn Trí Hiếu, để tăng sự an toàn cho hoạt động này, các nhà băng cần phải giảm hạn mức tín dụng và phải tăng cường khảo sát, điều tra, nghiên cứu khả năng của từng khách hàng.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲250K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲250K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
Cập nhật: 06/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Cập nhật: 06/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,000 ▲500K 86,200 ▲300K
SJC 5c 84,000 ▲500K 86,220 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,000 ▲500K 86,230 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,200 ▲100K 74,900 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,200 ▲100K 75,000 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲100K 74,100 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲99K 73,366 ▲99K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲68K 50,543 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲42K 31,053 ▲42K
Cập nhật: 06/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,537 16,637 17,087
CAD 18,297 18,397 18,947
CHF 27,566 27,671 28,471
CNY - 3,478 3,588
DKK - 3,613 3,743
EUR #26,856 26,891 28,151
GBP 31,455 31,505 32,465
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.71 161.71 169.66
KRW 16.88 17.68 20.48
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,296 2,376
NZD 14,984 15,034 15,551
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,321 18,421 19,151
THB 637.37 681.71 705.37
USD #25,172 25,172 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25142 25142 25457
AUD 16584 16634 17144
CAD 18343 18393 18844
CHF 27751 27801 28367
CNY 0 3481.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27063 27113 27815
GBP 31579 31629 32297
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15033 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18566 18616 19177
THB 0 650.8 0
TWD 0 780 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 11:00