Cần ứng xử đặc biệt với ngành Dầu khí

09:00 | 09/11/2021

6,133 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dầu khí là ngành kinh tế - kỹ thuật đặc biệt, gắn liền với chiến lược phát triển đất nước, vì vậy cần có cách ứng xử đặc biệt. Đó là nhận định của TS Ngô Thường San - Chủ tịch Hội Dầu khí Việt Nam.

PV: Hiện Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Ông đánh giá như thế nào về tình hình thăm dò, khai thác - khâu đầu của ngành Dầu khí hiện nay?

can ung xu dac biet voi nganh dau khi
TS Ngô Thường San

TS Ngô Thường San: Tốc độ suy giảm sản lượng dầu trong những năm gần đây diễn ra rất nhanh, giá dầu thô dao động mạnh ở mức thấp khó dự báo, tạo nhiều bất cập, khiến nguồn tài chính của PVN ngày càng eo hẹp, phần Nhà nước để lại bị giới hạn, không đủ để đầu tư phát triển. Nguồn lực hạn hẹp, phân tán, thiếu thể chế để các doanh nghiệp trong ngành hỗ trợ lẫn nhau nên các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí ngày càng bị thu hẹp. Bên cạnh đó, những điều khoản ưu đãi của Luật Dầu khí sửa đổi 2008 không còn đủ hấp dẫn các nhà dầu tư trong bối cảnh giá dầu biến động, không khuyến khích đầu tư vào các mỏ nhỏ, mỏ cận biên kinh tế và các mỏ đang ở thời kỳ khai thác tận thu hồi.

Do thiếu vốn thăm dò nên xảy ra sự mất cân đối trầm trọng giữa gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác, xảy ra hiện tượng “tiêu lạm vào dự trữ”. Nhiều mỏ dầu truyền thống chủ lực đóng góp sản lượng quan trọng cho PVN sau 20-30 năm khai thác như Bạch Hổ, Sư Tử, Rạng Đông, Lan Tây cung cấp trên 500 triệu tấn dầu quy đổi đã qua giai đoạn khai thác đỉnh, sản lượng khai thác hiện nay đang suy giảm, đòi hỏi phải đầu tư thêm các giải pháp công nghệ tận thu hồi dầu, khoan bổ sung để tận khai thác, trong khi các mỏ mới được đưa vào khai thác chậm do thiếu vốn và vướng mắc các thủ tục đầu tư.

Việc thực thi các hợp đồng dầu khí nước ngoài bị chi phối bởi 3 bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, các luật: Đầu tư, Đầu tư công, Xây dựng cơ bản, Quản lý vốn Nhà nước và Nghị định đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí, nên quy trình rắc rối, khó thực hiện, kéo dài, gây nguy cơ rủi ro về pháp lý cho người thực hiện. Đặc thù của hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí là sự rủi ro cao do những bất cập về tiềm năng của lòng đất, an ninh địa chính trị, biến động giá dầu, vì thế không thể điều tiết bởi Luật Xây dựng cơ bản như hiện nay.

can ung xu dac biet voi nganh dau khi
Cụm giàn công nghệ Trung tâm số 2 mỏ Bạch Hổ

PV: Hoạt động thăm dò, khai thác sụt giảm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lĩnh vực dịch vụ dầu khí, đặc biệt là dịch vụ kỹ thuật công nghệ cao. Ông có thể cho biết, lĩnh vực này đối diện với những thách thức hiện hữu như thế nào?

TS Ngô Thường San: Sự thu hẹp hoạt động thăm dò, khai thác trong nước kéo theo sự sụt giảm khối lượng dịch vụ và sự tăng trưởng không bền vững trong toàn ngành. Dòng tiền “PetroDollars” từ nguồn dầu Việt Nam bị chảy ra nước ngoài khi các doanh nghiệp dịch vụ trong nước “đói” việc. Khi tham gia các hợp đồng ngoài nước thì các doanh nghiệp Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh gay gắt do các khoản quy định bảo hộ nội địa của nước chủ nhà.

Trong khi đó, những bất cập trong các quy định trong Luật Đấu thầu 2013 dường như đang tạo ưu tiên cho dịch vụ nước ngoài, nhưng lại hạn chế sự phát triển dịch vụ trong nước (chủ yếu của ngành Dầu khí Việt Nam), đặc biệt đối với các công trình do PVN đầu tư.

PV: Ông nhận định thế nào về việc nâng cấp, mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất?

TS Ngô Thường San: Dầu khí không chỉ là ngành năng lượng mà quan trọng là ngành công nghiệp chế biến sâu, tạo giá trị gia tăng và sản phẩm đa dạng cho nhu cầu dân sinh, vì thế cần bảo đảm điều kiện cho sự phát triển ngành hóa dầu trong PVN, cũng như cải thiện chất lượng sản phẩm lọc dầu theo chuẩn quốc tế khi hội nhập. Đó cũng là lý do mà việc nâng cấp và mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất là sự sống còn sau năm 2020. Vì thế cần có giải pháp về nguồn vốn, trong đó có sự bảo lãnh của Chính phủ.

PV: Rất nhiều khó khăn như vậy, theo ông đâu là tiềm năng và động lực phát triển của PVN trong giai đoạn tới?

TS Ngô Thường San: Trữ lượng thu hồi hiện tại ở cấp 2P (xác minh và có khả năng) theo thống kê khoảng 700 triệu m3 thu hồi dầu quy đổi, tập trung chỉ riêng và chủ yếu ở các bể truyền thống. Quỹ trữ lượng này có thể bảo đảm an toàn cho quy mô sản lượng hàng năm khoảng 25-28 triệu m3 dầu quy đổi khai thác trong 20-25 năm với điều kiện là việc phát triển và xây dựng mỏ phải bảo đảm tiến độ.

Nguồn thu và tạo vốn đầu tư chủ yếu của PVN trong kế hoạch nhiều năm tới là từ dầu thô và khí đốt khai thác trong nước quy mô mỏ nhỏ (trừ 2 mỏ Cá Voi Xanh và Lô B) điều kiện khai thác khó khăn, rủi ro an ninh lớn, chi phí cao, thời gian đưa mỏ vào khai thác kéo dài 7-9 năm, có khi hơn, đặc biệt với các mỏ khí.

Cùng với đó, công nghiệp khí trong chuỗi giá trị sẽ là động lực phát triển ngành Dầu khí sau năm 2020. Các bể chứa dầu khí vùng nước sâu, xa bờ trên thềm lục địa Việt Nam là đối tượng tiềm năng cho sự phát triển dài hạn của PVN. Nguồn nhân lực kỹ thuật cao, tích lũy nhiều kinh nghiệm của PVN hiện nay là động lực quan trọng để ngành Dầu khí phát triển ổn định.

PV: Là người đứng đầu Hội Dầu khí Việt Nam, một Hội có vai trò quan trọng trong tư vấn, phản biện cho ngành Dầu khí, ông có kiến nghị gì muốn gửi đến các cơ quan quản lý nhằm tạo điều kiện cho ngành Dầu khí vượt qua thách thức, phát triển bền vững?

TS Ngô Thường San: Theo tôi, cần bổ sung, điều chỉnh Luật Dầu khí 2008 và các văn bản dưới luật phù hợp với thực tiễn kinh tế dầu khí thế giới, tiềm năng dầu khí trong nước, kích thích đầu tư nước ngoài tận khai thác các mỏ đang suy giảm, nâng cao hệ số thu hồi dầu, đầu tư phát triển các mỏ cận biên kinh tế, các vùng khó khăn nước sâu, xa bờ.

Trong khi chờ sửa đổi bổ sung Luật Dầu khí, Chính phủ, Bộ Công Thương cần sớm ban hành “quy định tạm thời” mang tính pháp quy bổ sung quy định về phân cấp và xét duyệt trữ lượng nhằm rút ngắn lộ trình xét duyệt và đưa các mỏ dầu, khí vào khai thác sớm; đơn giản hóa quy trình và các thủ tục xét duyệt, có cơ chế ưu đãi (tài chính, thuế) cho các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước (PVEP) nhằm kích thích phát triển các mỏ nhỏ, cận biên, đầu tư khoa học công nghệ tăng hệ số thu hồi dầu.

Bên cạnh đó, trong Luật Đấu thầu có nhiều điều khoản không phù hợp với đặc thù ngành Dầu khí cần điều chỉnh bổ sung để phát huy nội lực các dịch vụ chuyên ngành trong nước, tạo sức cạnh tranh.

Dầu khí là ngành kinh tế - kỹ thuật đặc biệt, gắn liền với chiến lược phát triển đất nước, liên quan đến chất lượng cuộc sống của người dân, bảo đảm sự tự chủ về nhiên liệu, nguồn năng lượng sạch, nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế như nông nghiệp (phân bón), hóa dầu (nhựa và sản phẩm tiêu dùng chất dẻo), nguyên liệu xuất xứ nội địa cho các ngành dệt may, da giày, các sản phẩm hóa chất…, đặc biệt là động lực phát triển kinh tế vùng, tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo, đóng góp ngân sách Nhà nước.

Bất cứ quốc gia nào cũng đều nắm giữ những phần cốt lõi và có Luật Dầu khí cho công ty dầu khí quốc gia của họ, vì dầu khí là ngành kinh tế đặc biệt nên phải có cách ứng xử đặc biệt riêng đối với nó. Các nước còn xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ hoàn chỉnh cho toàn chuỗi giá trị dầu khí, chứ không riêng lĩnh vực hợp tác đầu tư trong thăm dò, khai thác. Theo tôi, Luật Dầu khí của Việt Nam cũng nên bao trùm, điều chỉnh toàn chuỗi giá trị dầu khí.

PV: Trân trọng cảm ơn ông!

Cần bổ sung, điều chỉnh Luật Dầu khí 2008 và các văn bản dưới luật phù hợp với thực tiễn kinh tế dầu khí thế giới, tiềm năng dầu khí trong nước, kích thích đầu tư nước ngoài tận khai thác các mỏ đang suy giảm, nâng cao hệ số thu hồi dầu, đầu tư phát triển các mỏ cận biên kinh tế...
can ung xu dac biet voi nganh dau khi Ghi nhận nhiều khó khăn, thách thức với ngành Dầu khí
can ung xu dac biet voi nganh dau khi Định vị vai trò của ngành Dầu khí

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼200K 11,690 ▼200K
Trang sức 99.9 11,160 ▼200K 11,680 ▼200K
NL 99.99 11,170 ▼200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16955
CAD 18205 18481 19098
CHF 30731 31108 31762
CNY 0 3358 3600
EUR 28917 29186 30219
GBP 33790 34179 35124
HKD 0 3218 3421
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15779
SGD 19240 19520 20048
THB 689 752 805
USD (1,2) 25719 0 0
USD (5,10,20) 25758 0 0
USD (50,100) 25786 25820 26165
Cập nhật: 28/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,115
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,915 31,011 31,879
JPY 177.39 177.71 185.63
THB 735.78 744.87 796.7
AUD 16,375 16,434 16,873
CAD 18,481 18,540 19,037
SGD 19,435 19,496 20,112
SEK - 2,637 2,730
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,444 2,531
CNY - 3,525 3,621
RUB - - -
NZD 15,147 15,288 15,735
KRW 16.76 17.47 18.76
EUR 29,063 29,087 30,330
TWD 722.77 - 874.44
MYR 5,554.79 - 6,266.03
SAR - 6,809.98 7,171.94
KWD - 82,426 87,784
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 26,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25798 25798 26205
AUD 16271 16371 16939
CAD 18374 18474 19030
CHF 30944 30974 31859
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29079 29179 30054
GBP 34077 34127 35237
HKD 0 3358 0
JPY 177.85 178.35 184.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19387 19517 20248
THB 0 717.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,208
USD20 25,820 25,870 26,208
USD1 25,820 25,870 26,208
AUD 16,284 16,434 17,502
EUR 29,191 29,341 30,519
CAD 18,322 18,422 19,738
SGD 19,442 19,592 20,069
JPY 177.8 179.3 183.95
GBP 34,120 34,270 35,059
XAU 11,798,000 11,798,000 12,002,000
CNY 0 3,412 0
THB 0 752 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 13:45