Cận Tết: Xe cũ khó bán, xe cho thuê rục rịch vào mùa

15:48 | 05/01/2019

506 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thời điểm cận Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, thị trường xe cũ đang khá sôi động khi lượng rao bán xe trên các mạng xã hội gia tăng, tại các đại lý xe cũ, hình thức khuyến mại kịch sàn cũng được áp dụng. Ở thị trường thuê xe, những đơn đặt hàng đã rục rịch tăng và chi phí năm nay có thể tăng do dự báo có khá nhiều đợt rét trong tháng 1/2019, thời điểm cận Tết Nguyên đán.

Thời điểm cuối năm, không chỉ nhà cửa, đất đai hay vàng được giao dịch nhiều mà mấy năm trở lại đây bán xe cũ, xe đang sử dụng là cách phổ biến của những người cấp bách về tài chính.

Tuy nhiên, việc bán xe trên mạng không đơn giản bởi nếu khách cá nhân, bán xe đang sử dụng sẽ dễ hơn là thương lái bán. Chính vì thế, trong số nhiều người đăng rao bán xe, chỉ số ít người bán xe được.

Cận Tết: Xe cũ khó bán, xe cho thuê rục rịch vào mùa

Xe cũ thời điểm cuối năm khó bán cho dù giá các loại xe có thể hạ so với năm ngoái.

"Người mua xe cũ chuộng xe chính chủ bán lại, xe qua sử dụng 1 đời chủ. Vì vậy, nếu là chính chủ bán lại sẽ rất dễ, thậm chí không cần bán qua mạng, đại lý cũng có người mua. Đối với dân buôn xe như chúng tôi, muốn bán được xe, bên cạnh trình bày xe đẹp mà còn phải khéo léo mời khách đến xem xe, kiểm tra hoặc thuê thợ sửa "test" xe", ông Mạnh người bán xe cũ cho biết.

Trên thực tế, xe cũ hiện nay đang được bán khá nhiều và có rất nhiều chiếc có tuổi đời khá mới do vòng đời xe thay đổi nhanh và người dân nhanh thay thế các loại xe đang sử dụng.

Các loại xe cũ được thị trường ưa chuộng nhất là xe nhỏ giá rẻ như i10 của Hyundai Thành Công, Morning của Kia hay các dòng sedan 4 - 5 chỗ ngồi như Toyota Vios, Honda City hay Kia Cerato...

Những mẫu xe này đang có mức giá dao động từ 250 đến gần 500 triệu đồng/chiếc tùy dòng xe, đời xe. Trong khi đó giá xe mới trên thị trường có giá bán đại lý từ 350 triệu đến hơn 600 triệu đồng. Mức giá lăn bánh có thể rơi vào 450 đến gần 700 triệu đồng/chiếc.

Theo ghi nhận của khá nhiều đại lý bán xe cũ tại Hà Nội, dù cuối năm nhu cầu mua xe tăng cao song xe cũ vẫn khá khó bán. Lý do lớn nhất là xe cũ hiện còn có giá khá cao, đặc biệt là các dòng xe có năm sản xuất cách năm hiện tại từ 3 - 5 năm.

Trong khi đó, các loại xe mới ra thị trường thời gian gần đây khá nhiều loại, nhiều dòng, mẫu và chủng loại cùng với ưu đãi, chiết khấu về giá xe khiến nhiều loại xe mới vô tình cạnh tranh và giết chết xe cũ ở mức giá tương đương nhau.

Bên cạnh thị trường xe cũ, thời điểm chỉ còn 1 tháng nữa là đến Tết Nguyên đán Kỷ Hợi, xe cho thuê cũng chuẩn bị vào mùa. Do năm nay dự báo sẽ có nhiều đợt lạnh trong tháng 1/2019 nên nhiều người chủ động đặt sớm xe nhằm tránh nguy cơ hết xe, tăng giá thuê.

Theo ông Hoàng, chủ một cơ sở cho thuê xe du lịch, giá xe cho thuê vẫn như mọi năm, tuy nhiên, thời điểm cận Tết có thể tăng cao hơn do phụ thuộc vào thị trường và nhu cầu tăng đột biến do người đi tăng đi lễ, thăm thân và du lịch.

"Giá thuê xe trọn gói các dòng xe từ 4- 5 chỗ, không lái vẫn dao động từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng/ngày. Xe 7 chỗ dao động từ 1,2 đến 1,5 triệu đồng/ngày. Nếu thuê có lái, có thể cộng thêm chi phí từ 300.000 đồng đến 600.000 đồng/ngày", ông Hoàng cho biết.

Do có các hãng xe công nghệ nên xe cho thuê dịp Tết hầu hết chuyển sang phục vụ người dân về quê, thăm thân hoặc đi lễ chùa. Những đoạn đường ngắn, thuê xe trong nửa ngày đều bị hủy bỏ để dành xuất cho thuê. Hiện người thuê xe phải đặt trước 50% đến 100% giá trị thuê xe theo ngày. Nếu thuê từ 2 - 3 ngày, mức giá có thể rẻ hơn từ 500.000 đồng đến 1,2 triệu đồng/hợp đồng.

Theo Dân trí

Cao điểm mùa xe, thị trường "đứt mạch" giảm giá, người Việt chịu mua xe đắt
Đón mùa tiêu thụ cuối năm, xe cũ đua nhau hạ giá, đẩy hàng
Đua "tất tay" cuối năm, 12 mẫu xe giá rẻ hạ xuống dưới 400 triệu đồng
Chợ xe cũ: Vì sao dân Việt vẫn mê mẩn với xe cỏ, giá rẻ?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00