Cận Tết: Xe cũ khó bán, xe cho thuê rục rịch vào mùa

15:48 | 05/01/2019

507 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thời điểm cận Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, thị trường xe cũ đang khá sôi động khi lượng rao bán xe trên các mạng xã hội gia tăng, tại các đại lý xe cũ, hình thức khuyến mại kịch sàn cũng được áp dụng. Ở thị trường thuê xe, những đơn đặt hàng đã rục rịch tăng và chi phí năm nay có thể tăng do dự báo có khá nhiều đợt rét trong tháng 1/2019, thời điểm cận Tết Nguyên đán.

Thời điểm cuối năm, không chỉ nhà cửa, đất đai hay vàng được giao dịch nhiều mà mấy năm trở lại đây bán xe cũ, xe đang sử dụng là cách phổ biến của những người cấp bách về tài chính.

Tuy nhiên, việc bán xe trên mạng không đơn giản bởi nếu khách cá nhân, bán xe đang sử dụng sẽ dễ hơn là thương lái bán. Chính vì thế, trong số nhiều người đăng rao bán xe, chỉ số ít người bán xe được.

Cận Tết: Xe cũ khó bán, xe cho thuê rục rịch vào mùa

Xe cũ thời điểm cuối năm khó bán cho dù giá các loại xe có thể hạ so với năm ngoái.

"Người mua xe cũ chuộng xe chính chủ bán lại, xe qua sử dụng 1 đời chủ. Vì vậy, nếu là chính chủ bán lại sẽ rất dễ, thậm chí không cần bán qua mạng, đại lý cũng có người mua. Đối với dân buôn xe như chúng tôi, muốn bán được xe, bên cạnh trình bày xe đẹp mà còn phải khéo léo mời khách đến xem xe, kiểm tra hoặc thuê thợ sửa "test" xe", ông Mạnh người bán xe cũ cho biết.

Trên thực tế, xe cũ hiện nay đang được bán khá nhiều và có rất nhiều chiếc có tuổi đời khá mới do vòng đời xe thay đổi nhanh và người dân nhanh thay thế các loại xe đang sử dụng.

Các loại xe cũ được thị trường ưa chuộng nhất là xe nhỏ giá rẻ như i10 của Hyundai Thành Công, Morning của Kia hay các dòng sedan 4 - 5 chỗ ngồi như Toyota Vios, Honda City hay Kia Cerato...

Những mẫu xe này đang có mức giá dao động từ 250 đến gần 500 triệu đồng/chiếc tùy dòng xe, đời xe. Trong khi đó giá xe mới trên thị trường có giá bán đại lý từ 350 triệu đến hơn 600 triệu đồng. Mức giá lăn bánh có thể rơi vào 450 đến gần 700 triệu đồng/chiếc.

Theo ghi nhận của khá nhiều đại lý bán xe cũ tại Hà Nội, dù cuối năm nhu cầu mua xe tăng cao song xe cũ vẫn khá khó bán. Lý do lớn nhất là xe cũ hiện còn có giá khá cao, đặc biệt là các dòng xe có năm sản xuất cách năm hiện tại từ 3 - 5 năm.

Trong khi đó, các loại xe mới ra thị trường thời gian gần đây khá nhiều loại, nhiều dòng, mẫu và chủng loại cùng với ưu đãi, chiết khấu về giá xe khiến nhiều loại xe mới vô tình cạnh tranh và giết chết xe cũ ở mức giá tương đương nhau.

Bên cạnh thị trường xe cũ, thời điểm chỉ còn 1 tháng nữa là đến Tết Nguyên đán Kỷ Hợi, xe cho thuê cũng chuẩn bị vào mùa. Do năm nay dự báo sẽ có nhiều đợt lạnh trong tháng 1/2019 nên nhiều người chủ động đặt sớm xe nhằm tránh nguy cơ hết xe, tăng giá thuê.

Theo ông Hoàng, chủ một cơ sở cho thuê xe du lịch, giá xe cho thuê vẫn như mọi năm, tuy nhiên, thời điểm cận Tết có thể tăng cao hơn do phụ thuộc vào thị trường và nhu cầu tăng đột biến do người đi tăng đi lễ, thăm thân và du lịch.

"Giá thuê xe trọn gói các dòng xe từ 4- 5 chỗ, không lái vẫn dao động từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng/ngày. Xe 7 chỗ dao động từ 1,2 đến 1,5 triệu đồng/ngày. Nếu thuê có lái, có thể cộng thêm chi phí từ 300.000 đồng đến 600.000 đồng/ngày", ông Hoàng cho biết.

Do có các hãng xe công nghệ nên xe cho thuê dịp Tết hầu hết chuyển sang phục vụ người dân về quê, thăm thân hoặc đi lễ chùa. Những đoạn đường ngắn, thuê xe trong nửa ngày đều bị hủy bỏ để dành xuất cho thuê. Hiện người thuê xe phải đặt trước 50% đến 100% giá trị thuê xe theo ngày. Nếu thuê từ 2 - 3 ngày, mức giá có thể rẻ hơn từ 500.000 đồng đến 1,2 triệu đồng/hợp đồng.

Theo Dân trí

Cao điểm mùa xe, thị trường "đứt mạch" giảm giá, người Việt chịu mua xe đắt
Đón mùa tiêu thụ cuối năm, xe cũ đua nhau hạ giá, đẩy hàng
Đua "tất tay" cuối năm, 12 mẫu xe giá rẻ hạ xuống dưới 400 triệu đồng
Chợ xe cũ: Vì sao dân Việt vẫn mê mẩn với xe cỏ, giá rẻ?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:00