Cấm vận khí đốt Nga: Lựa chọn khó khăn nhất của EU

12:02 | 09/05/2022

515 lượt xem
|
Các cuộc đàm phán gay gắt về việc trừng phạt dầu mỏ của Nga cho thấy cuộc chiến tiếp theo, có thể là với khí đốt, sẽ còn khó khăn hơn.

Châu Âu đang tranh cãi về việc áp dụng các lệnh trừng phạt đối với dầu Nga ra sao. Điều này cho thấy việc cấm vận khí đốt sẽ khó khăn đến mức nào.

Một khi gói trừng phạt thứ 6 được thông qua, EU sẽ cạn kiệt các lĩnh vực để trừng phạt mà không gây ra những tổn thương nhất định cho các ngành công nghiệp cốt lõi và nhu cầu kinh tế của chính họ. Và một khi EU đồng ý trừng phạt dầu mỏ thì việc cắt giảm nguồn cung khí đốt của Nga sẽ là lựa chọn khó khăn nhất còn lại.

Cấm vận khí đốt Nga: Lựa chọn khó khăn nhất của EU - 1
Châu Âu khó có thể áp lệnh trừng phạt đối với khí đốt của Nga (Ảnh: Shutterstock).

Khí đốt luôn xuất hiện trong các cuộc thảo luận về trừng phạt Nga. Nhiều quốc gia diều hâu như Ba Lan và các nước vùng Baltic đã thúc giục cắt giảm các chuyến hàng của Nga kể từ khi cuộc chiến bắt đầu hồi tháng 2 và họ hiện vẫn đang gia tăng áp lực.

Như thường lệ, Đức sẽ là yếu tố quyết định điều này có thể diễn ra nhanh chóng như thế nào. Nền kinh tế lớn nhất châu Âu này đã giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt của Nga nhưng mục tiêu của họ là phải đến năm 2024 mới loại bỏ được hoàn toàn nguồn cung từ Nga. Điều này giống với đề nghị của một số nước như Hungary, nước phản đối lệnh trừng phạt đối với năng lượng.

Theo ông Adam Guibourgé-Czetwertyński, Thứ trưởng Bộ Khí hậu và Môi trường Ba Lan, việc áp lệnh cấm vận khí đốt "đương nhiên là bước tiếp theo". "Đây là bước đi cần thiết nếu chúng ta muốn kết thúc cuộc chiến này".

Một số nhà ngoại giao của EU cho rằng quyết định cắt nguồn cung khí đốt đối với 2 quốc gia châu Âu của ông Putin vì họ từ chối thanh toán bằng đồng rúp là một bước ngoặt, đặc biệt khi Moscow cảnh báo rõ ràng rằng tiếp theo có thể là các quốc gia EU khác.

"Câu hỏi đặt ra không phải là liệu chúng ta có làm điều đó không, mà là khi nào", một nhà ngoại giao EU nói.

Tác động ngược

Brussels đã công bố kế hoạch giảm 2/3 sự phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt Nga vào cuối năm nay và kết thúc hoàn toàn việc giao hàng trong vòng 5 năm. Do đó, việc áp lệnh trừng phạt đối với khí đốt của Nga có thể làm kế hoạch này được thực thi hơn và các mốc thời gian đặt ra thậm chí nhanh hơn.

Nhưng EU càng cố gắng "tấn công" ông Putin thì càng có nguy cơ làm tổn thương chính mình. Các lệnh trừng phạt hiện đang tác động đến các lĩnh vực chủ chốt của các nền kinh tế quốc gia, khiến cho khối này phải cắt giảm, miễn trừ hoặc "xuống nước" các đề xuất trừng phạt.

EU phụ thuộc nhiều vào khí đốt của Nga nhiều hơn cả than đá hay dầu mỏ, với khoảng 40% nguồn cung khí đốt. Điều này khiến cho khối này khó khăn hơn trong việc duy trì sự đoàn kết. Một số quốc gia thành viên, bao gồm cả các cường quốc như Đức và Italy, cũng đã cảnh báo về nguy cơ suy thoái trên toàn châu Âu nếu Brussels đột ngột chấm dứt nhập khẩu khí đốt từ Nga.

Người ta lo ngại rằng việc cắt giảm nguồn cung khí đốt của Nga sẽ làm châu Âu bị tổn thương hơn là Nga bởi phần lớn nguồn thu từ việc xuất khẩu năng lượng của Moscow đến từ dầu mỏ chứ không phải khí đốt.

Ông Jonathan Stern, sáng lập chương trình nghiên cứu khí đốt tại Viện Nghiên cứu năng lượng Oxford, cho rằng việc cắt giảm này sẽ tàn phá châu Âu chỉ trong vài tuần, còn với Nga, tác động có thể phải 1 hoặc 2 năm mới bị tác động.

Việc tự nguyện loại bỏ mua dầu Nga cũng rất nguy hiểm về mặt pháp lý vì tất cả các công ty có trụ sở tại châu Âu đang nhập khẩu từ Gazprom - công ty độc quyền xuất khẩu do nhà nước Nga hậu thuẫn - đều tuân theo hợp đồng dài hạn theo dạng take or pay, tức yêu cầu họ phải nhận khí đốt hoặc phải trả tiền phạt nếu không nhận hàng.

Brussels hy vọng có thể thay thế 155 tỷ m3 khí đốt từ Nga hàng năm, nhưng theo các hợp đồng hiện có với các công ty có trụ sở tại EU thì "thậm chí đến năm 2030, các nghĩa vụ nhận hay trả cũng không dưới 90 m3. "Các hợp đồng này dựa trên luật quốc gia, vì vậy các chính phủ không thể đột nhiên nói: Chúng tôi đã thay đổi ý định", ông Stern nói và cho rằng nếu như vậy các chính phủ sẽ phải bồi thường cho các công ty vi phạm hợp đồng.

Theo ông, nhiều công ty cho biết họ sẽ tôn trọng hợp đồng cho đến năm 2030 vì họ sợ bị kiện tụng khi cuộc xung đột này kết thúc.

Cấm vận khí đốt Nga: Lựa chọn khó khăn nhất của EU - 2
Brussels hy vọng có thể thay thế 155 tỷ m3 khí đốt từ Nga hàng năm (Ảnh: Reuters).

Ẩn số Đức

Cũng như các gói trừng phạt trước đó, Đức có thể sẽ quyết định đến thời điểm và mức độ tác động đến nhập khẩu khí đốt ra sao. Không phải ngẫu nhiên mà Ủy ban châu Âu chuyển hướng sang cấm vận than và dầu mỏ chỉ sau khi có sự tham gia của Berlin và sau đó lựa chọn theo thời hạn cắt giảm của Đức đặt gia cho chính quốc gia mình.

Đức phụ thuộc đáng kể vào khí đốt Nga và không thể dễ dàng khắc phục như dầu và than, một phần do quy mô lớn. Trước khi cuộc chiến nổ ra ở Ukraine, Đức nhập hơn một nửa nguồn cung khí đốt từ Nga.

Những lo ngại của Đức - mà các chính trị gia, giới phân tích và ngân hàng trung ương đều cảnh báo là sẽ gây ra suy thoái kinh tế nếu cấm vận khí đốt - không phải là không có cơ sở. Ngành công nghiệp nặng vẫn là trụ cột của nền kinh tế nước này và các lĩnh vực như sản xuất thép phụ thuộc nhiều vào khí đốt. Ngoài ra, một nửa số hộ gia đình ở Đức cũng sưởi ấm bằng khí đốt.

Tuy nhiên, kể từ cuối tháng 4, Đức đã giảm phụ thuộc đó xuống còn 35% bằng cách nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng và thực hiện các biện pháp khác nhằm mục tiêu độc lập hoàn toàn vào năm 2024.

Thuyết phục Italy, nền kinh tế lớn thứ 3 châu Âu, cũng sẽ là nhân tố chính của quyết định này. Bởi Italy nhập khoảng 40% khí đốt tự nhiên từ Nga và Rome không có các nguồn năng lượng từ hạt nhân hay than đá và hầu như không có dầu. Nhưng cho đến nay, Italy đã đồng thuận với ý định trừng phạt năng lượng của Nga. Tuần trước, Thủ tướng Italy Mario Draghi phát biểu trước Nghị viện châu Âu rằng: "Chúng tôi ủng hộ các quyết định trừng phạt của EU đối với Nga, bao gồm cả lĩnh vực năng lượng. Chúng tôi sẽ tiếp tục làm vậy trong tương lai, với mức phạt tương tự".

Cũng như các cuộc tranh luận về trừng phạt than và dầu của Nga, một số nước châu Âu dường như đang núp sau Đức, vui mừng vì không bị chú ý khi từ chối trừng phạt Nga sâu hơn. Áo nhận khoảng 80% nguồn khí đốt tự nhiên từ Nga và các quốc gia khác không giáp biển như Cộng hòa Séc, Hungary và Slovakia cũng sẽ nhanh chóng gặp khó khăn nếu lệnh cấm này được thông qua.

Tất nhiên, nếu Moscow "khóa van" trước, như đã làm với Ba Lan và Bulgaria, thì lệnh trừng phạt khí đốt có thể được áp đặt. Nhiều khoản thanh toán sắp đến hạn vào giữa tháng 5 này và các quốc gia đang muốn rõ ràng về cách thức thanh toán khí đốt mà không vi phạm các lệnh trừng phạt. EU đã đề xuất một giải pháp thay thế, nhưng nó vẫn chưa được thử nghiệm và điều này có thể sẽ không được thực hiện.

Khi nào Brussels có thể trừng phạt khí đốt vẫn chưa rõ ràng. Một nhà ngoại giao của EU lạc quan cho rằng ông hy vọng điều đó sẽ diễn ra trong vài tuần tới. Một số người khác cho rằng nó có thể sẽ được thông báo tại hội nghị thượng đỉnh các nhà lãnh đạo EU diễn ra vào cuối tháng này.

Theo Dân trí

Các lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu NgaCác lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu Nga
Pháp tìm nguồn năng lượng mới thay thế dầu mỏ NgaPháp tìm nguồn năng lượng mới thay thế dầu mỏ Nga
Hungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tếHungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tế
Vì sao EU cấm vận dầu mỏ cũng không làm gì được Nga?Vì sao EU cấm vận dầu mỏ cũng không làm gì được Nga?
Châu Âu rạn nứt trước việc áp đặt lệnh cấm vận mới với NgaChâu Âu rạn nứt trước việc áp đặt lệnh cấm vận mới với Nga
Nhờ khí đốt, Qatar đã giàu lại càng giàu hơnNhờ khí đốt, Qatar đã giàu lại càng giàu hơn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16498 16766 17340
CAD 18153 18429 19040
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29741 30013 31039
GBP 33742 34131 35073
HKD 0 3261 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14458 15047
SGD 19675 19956 20477
THB 730 793 846
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 12:00