Các ngân hàng gia tăng hút vốn dài hạn

14:12 | 01/08/2019

275 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bên cạnh việc phát hành trái phiếu, để gia tăng hút vốn dài hạn, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã phát hành chứng chỉ tiền gửi và điều chỉnh tăng lãi suất ở một số kỳ hạn huy động.

Theo các chuyên gia ngân hàng, việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn về còn 40% kể từ đầu năm đã tạo áp lực huy động vốn trung - dài hạn của các nhà băng trong thời gian qua. Áp lực này tiếp tục gia tăng khi mà NHNN đang đề xuất giảm tiếp tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn về còn 30% trong thời gian tới.

cac ngan hang gia tang hut von dai han
Ảnh minh họa

Theo đó, từ đầu năm 2019 các NHTM như: LienVietPostBank, VietinBank, HDBank, Eximbank, VPBank… đã lần lượt phát hành hàng ngàn tỷ đồng trái phiếu các kỳ hạn 3-5 năm như một cách tăng thêm nguồn vốn trung - dài hạn. Theo số liệu của công ty chứng khoán MBank (MBS), trong nửa đầu 2019 các NHTM đã huy động gần 18.200 tỷ đồng trái phiếu. Nếu tính cả những đợt phát hành gần đây, tổng giá trị chứng khoán nợ này đã vượt 1 tỷ USD.

Bên cạnh việc phát hành trái phiếu, để gia tăng hút vốn dài hạn, nhiều NHTM đã phát hành chứng chỉ tiền gửi và điều chỉnh tăng lãi suất ở một số kỳ hạn huy động. Cụ thể, từ đầu năm đến nay các ngân hàng như VietABank, VietinBank và SHB đã lần lượt phát hành chứng chỉ tiền gửi ghi danh cho khách hàng cá nhân các kỳ hạn 24-36 tháng với mức lãi suất dao động từ 7,9-9,1%/năm.

Các nhà băng khác như: BIDV, Sacombank, LienVietPostBank, SeABank… cũng không đứng ngoài cuộc khi liên tiếp áp dụng các hình thức chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn từ 18-36 tháng với lãi suất cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm (cùng kỳ hạn) từ 0,7-1,7%/năm.

Đặc biệt, để giữ chân nhóm khách hàng gửi tiền lớn và khuyến khích khách hàng mới gửi tiết kiệm các kỳ trung dài hạn, trong tháng 7 vừa qua, gần 20 NHTM trong nước đã điều chỉnh tăng lãi suất huy động đối với các kỳ hạn trung dài hạn. Theo đó, các kỳ hạn tiết kiệm từ 13-24 tháng được hệ thống NHTM tập trung điều chỉnh tăng lãi suất nhiều nhất với mức tăng trung bình 0,5-1%/năm so với thời điểm đầu năm 2019.

Ngoài việc tăng lãi suất huy động, các NHTM cũng đưa ra những chính sách gửi - rút tiết kiệm rất linh hoạt và thuận tiện để khách hàng yên tâm dồn tiền vào các khoản tiết kiệm.

M.L

cac ngan hang gia tang hut von dai hanNhiều "ông lớn" ngân hàng giảm lãi suất cho vay từ nay đến hết năm 2019
cac ngan hang gia tang hut von dai hanChuẩn mực an toàn vốn được đặc biệt chú trọng
cac ngan hang gia tang hut von dai hanVietcombank, Techcombank, MB giữ top đầu những ngân hàng lợi nhuận nghìn tỷ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16825 17401
CAD 18122 18397 19014
CHF 31853 32234 32882
CNY 0 3470 3830
EUR 29611 29883 30911
GBP 33478 33865 34799
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14571 15160
SGD 19597 19878 20401
THB 724 787 841
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16728 16828 17758
CAD 18300 18400 19416
CHF 32108 32138 33712
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29786 29816 31544
GBP 33766 33816 35571
HKD 0 3390 0
JPY 168.02 168.52 179.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14677 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19752 19882 20614
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 14700000
SBJ 13000000 13000000 14700000
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 12:00