Tin tức kinh tế ngày 21/9: NHNN “hút” gần 10.000 tỷ đồng ra khỏi thị trường

20:49 | 21/09/2023

8,991 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nửa đầu tháng 9, cả nước xuất siêu 0,43 tỷ USD; NHNN “hút” gần 10.000 tỷ đồng ra khỏi thị trường; Việt Nam tăng 4 bậc về chỉ số tự do kinh tế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/9.
Tin tức kinh tế ngày 21/9: NHNN “hút” gần 10.000 tỷ đồng ra khỏi thị trường
NHNN “hút” gần 10.000 tỷ đồng ra khỏi thị trường (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước ít biến động

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.925,26 USD/ounce, giảm 4 USD so với cùng thời điểm ngày 20/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,5-69,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,55-69,4 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/9.

Nửa đầu tháng 9, cả nước xuất siêu 0,43 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, nửa đầu tháng 9/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 27,9 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Lũy kế từ đầu năm 2023 đến ngày 15/9, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 526 tỷ USD, giảm 11% YoY. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa đạt 242 tỷ USD, giảm 8%; nhập khẩu hàng hóa đạt 222 tỷ USD, giảm 15%.

Về cán cân thương mại, Việt Nam xuất siêu 0,43 tỷ USD trong nửa đầu tháng 9/2023 và xuất siêu 19,99 tỷ USD lũy kế đến ngày 15/9.

NHNN “hút” gần 10.000 tỷ đồng ra khỏi thị trường

Ngày 21/9, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cho biết đã phát hành 9.995 tỷ đồng tín phiếu, kỳ hạn 28 ngày, qua đó 'hút' về lượng tiền tương ứng ra khỏi hệ thống.

Lô tín phiếu vừa nêu có mức lãi suất trúng thầu đạt 0,69%/năm, thấp hơn mức lãi suất bình quân liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng (ở mức 1,17%/năm) được NHNN áp dụng từ ngày 19/9.

Đây là lần đầu tiên NHNN sử dụng lại nghiệp vụ bán kỳ hạn sau hơn 6 tháng tạm ngưng. Nhà điều hành ngừng phát hành tín phiếu kể từ trung tuần tháng 3/2022. Khi ấy, thanh khoản hệ thống ngân hàng đã bớt căng thẳng sau sự kiện SCB.

Việt Nam tăng 4 bậc về chỉ số tự do kinh tế

Ngày 19/9/2023, Viện Fraser công bố báo cáo Tự do Kinh tế Thế giới 2023. Báo cáo xếp hạng chỉ số tự do kinh tế của 165 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Theo báo cáo này, Việt Nam xếp thứ 106 trong bộ chỉ số tự do kinh tế thế giới (EFW-Economic Freedom of the World Index) năm 2021 (năm gần đây nhất có dữ liệu toàn diện), tăng 4 bậc so với năm trước đó. Đây là mức tăng tương đối cao so với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á khác.

Fed duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt

Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) mới ra quyết định giữ nguyên lãi suất chính sách ở mức hiện tại, và tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt cho đến năm 2024.

Fed quyết định giữ nguyên lãi suất chính sách trong khoảng 5,25 - 5,50. Tuy nhiên, cơ quan này vẫn ủng hộ một đợt tăng lãi suất nữa vào năm 2023 để giảm lạm phát.

Ngân hàng trung ương Mỹ cũng dự báo chính sách tiền tệ sẽ được nới lỏng ít hơn trong năm 2024, nhờ vào sự mạnh mẽ của nền kinh tế và thị trường lao động. Bên cạnh đó, FED cũng dự báo lãi suất sau đó sẽ giảm xuống còn 3,9% vào cuối năm 2025 và 2,9% vào cuối năm 2026.

Tin tức kinh tế ngày 20/9: Nợ toàn cầu đạt mức kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 20/9: Nợ toàn cầu đạt mức kỷ lục

Nợ toàn cầu đạt mức kỷ lục; Xuất khẩu cá ngừ đạt mức cao nhất từ đầu năm; ADB hạ dự báo tăng trưởng của châu Á… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00