Tin tức kinh tế ngày 20/9: Nợ toàn cầu đạt mức kỷ lục

21:26 | 20/09/2023

7,789 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nợ toàn cầu đạt mức kỷ lục; Xuất khẩu cá ngừ đạt mức cao nhất từ đầu năm; ADB hạ dự báo tăng trưởng của châu Á… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/9.
Tin tức kinh tế ngày 20/9: Nợ toàn cầu đạt mức kỷ lục
Nợ toàn cầu đạt mức kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.929,26 USD/ounce, giảm 3,87 USD so với cùng thời điểm ngày 19/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,5-69,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,55-69,4 triệu đồng/lượng, tăng 159.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/9.

Xuất khẩu cá ngừ đạt mức cao nhất từ đầu năm

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), tháng 8/2023, xuất khẩu cá ngừ Việt Nam đạt hơn 87 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm 2022. Đây là mức giảm thấp nhất và là mức giá trị cao kể từ đầu năm 2023 đến nay.

Lũy kế 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá ngừ đạt 545 triệu USD, giảm 25% so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Australia kết luận doanh nghiệp Việt Nam không bán phá giá ống đồng

Cục Phòng vệ Thương mại (Bộ Công Thương) cho hay, Australia vừa ban hành Dữ kiện trọng yếu kiến nghị châm dứt điều tra trong vụ việc điều tra chống bán phá giá (CBPG) đối với mặt hàng ống đồng của Việt Nam với lý do: Công ty bị đơn hợp tác duy nhất của Việt Nam (cũng là doanh nghiệp xuất khẩu ống đồng lớn nhất của Việt Nam sang Australia) không có hành vi bán phá giá đối với mặt hàng ống đồng xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia.

Các nhà xuất khẩu khác của Việt Nam có biên độ bán phá giá không đáng kể: 1.3% (dưới 2%).

Do biên độ phá giá cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đều dưới 2%, ADC không xem xét vấn đề thiệt hại.

Nợ toàn cầu đạt mức kỷ lục

Viện Tài chính Quốc tế (IIF) ngày 19/9 cho biết nợ toàn cầu đạt mức kỷ lục 307.000 tỷ USD trong quý II/2023 bất chấp lãi suất tăng đã hạn chế hoạt động tín dụng ngân hàng.

Dẫn báo cáo mới nhất của IIF, hãng tin Reuters cho biết nợ toàn cầu đã tăng 10.000 tỷ USD trong nửa đầu năm 2023 và 100.000 tỷ USD trong cả một thập kỷ. Mức tăng mới nhất đã nâng tỷ lệ nợ trên Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu trong quý II lên 336%. Trước năm 2023, tỷ lệ nợ đã giảm trong 7 quý liên tiếp.

ADB hạ dự báo tăng trưởng của châu Á

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) ngày 20/9 hạ dự báo tăng trưởng của khu vực châu Á trong năm 2023, do lãi suất tăng cao và tình hình u ám của thị trường bất động sản Trung Quốc đang gây ra những rủi ro ngày càng lớn.

Theo Nikkei Asia trích dẫn báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á công bố hôm 20/9 của ADB, tốc độ tăng trưởng của khu vực châu Á trong năm 2023 đã được hạ từ 4,8% xuống 4.7%, phản ánh sự chậm lại của các nền kinh tế trên toàn khu vực này. Ngân hàng này cũng đưa ra cảnh báo sự phục hồi tiêu dùng sau đại dịch trên toàn khu vực đang "nhanh chóng mất đà".

Tin tức kinh tế ngày 19/9: Động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế đang suy giảm

Tin tức kinh tế ngày 19/9: Động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế đang suy giảm

Động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế đang suy giảm; Bốn ngân hàng lớn giảm lãi suất huy động thấp nhất lịch sử; Nhập khẩu phân bón đạt mức cao nhất hơn 2 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/9.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 19:00