Chuẩn mực an toàn vốn được đặc biệt chú trọng

11:23 | 31/07/2019

140 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành một loạt thông tư nhằm gia tăng chuẩn mực an toàn (như Thông tư 13, Thông tư 36, Thông tư 41), trong đó chuẩn mực an toàn vốn được đặc biệt chú trọng theo tiêu chuẩn quốc tế Basel II, đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh và bền vững hơn.

Theo nhận định của Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS), những động thái của NHNN kéo theo nhiều sự thay đổi đáng kể trong ngành ngân hàng.

chuan muc an toan von duoc dac biet chu trong
Ảnh minh họa

Thứ nhất, tăng trưởng tín dụng phân hóa giữa các ngân hàng đạt và chưa đạt chuẩn Basel II.

"Một số ngân hàng đã đáp ứng chuẩn Basel II có lợi thế trong việc cấp hạn mức tăng trưởng tín dụng, từ đó đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận trong năm 2019. Những ngân hàng còn lại có nhu cầu tăng vốn lớn để đảm bảo các tỷ lệ an toàn. Trong đó, một số ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề tăng vốn sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tín dụng và thu nhập từ lãi trong năm 2019", VCBS cho biết.

Thực tế gần đây, nhiều ngân hàng thương mại đã được nới hạn mức tăng trưởng tín dụng và chủ yếu là các ngân hàng đã chính thức áp dụng Thông tư 41, đáp ứng chuẩn Basel II.

Thứ hai, theo VCBS, động thái siết tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng kéo theo chi phí vốn của hệ thống sẽ cao hơn, thể hiện qua diễn biến lãi suất liên ngân hàng. Chu kỳ vốn rẻ theo đó cũng chấm dứt.

VCBS cho hay nhìn chung mặt bằng lãi suất liên ngân hàng nửa đầu năm 2019 cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái, đồng thời dự báo mặt bằng lãi suất liên ngân hàng trong nửa cuối năm nhiều khả năng sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao hơn. Chi phí vốn cao hơn sẽ khiến các thành viên thị trường có xu hướng chấp nhận chuyển dịch sang các kênh đầu tư có mức rủi ro cao hơn để tìm kiếm lợi suất tương xứng.

Thứ ba, lãi suất huy động kỳ hạn dài có thể tiếp tục tăng và có xu hướng cục bộ. Mức tăng, theo VCBS, có thể đạt 0,8 điểm% trong năm nay.

"Lãi suất huy động bình quân ngành duy trì ở mức cao so với cùng kỳ năm 2018. Dự báo lãi suất huy động tiếp tục tăng về phía cuối năm 2019 khi các ngân hàng phải tăng huy động vốn trung dài hạn để đáp ứng các chỉ tiêu an toàn của NHNN", công ty chứng khoán này nhận định.

Tựu chung, những ngân hàng đã đáp ứng chuẩn Basel II còn nhiều động lực tăng trưởng. Các ngân hàng khác sẽ tiếp tục quá trình tái cơ cấu. Nợ tồn đọng lớn sẽ hạn chế khả năng tăng trưởng tín dụng và làm giảm đáng kể lợi nhuận của một số ngân hàng.

M.L

chuan muc an toan von duoc dac biet chu trongNới room tín dụng cần tính toán tương xứng với hệ số an toàn vốn
chuan muc an toan von duoc dac biet chu trongĐảm bảo hoạt động đầu tư vốn an toàn và hiệu quả

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00