"Bom nợ" Evergrande thoát vỡ nợ lần 2 trong gang tấc

14:12 | 29/10/2021

101 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn China Evergrande vừa thanh toán xong khoản lãi suất trái phiếu quá hạn trước khi hết thời gian ân hạn vào hôm nay (29/10).
Bom nợ Evergrande thoát vỡ nợ lần 2 trong gang tấc - 1
Tập đoàn China Evergrande vừa thanh toán xong khoản lãi suất trái phiếu quá hạn trước khi hết thời gian ân hạn (Ảnh: Reuters).

Bloomberg dẫn thông tin từ một số trái chủ của Evergrande cho biết, họ đã nhận được khoản thanh toán lãi suất 45,2 triệu USD cho một trái phiếu có lãi suất 9,5% đáo hạn vào năm 2024 trước khi thời gian gia hạn 30 ngày kết thúc vào ngày hôm nay (29/10).

Đây là lần thứ hai trong tháng này, nhà phát triển bất động sản nợ lớn nhất thế giới tránh được vỡ nợ.

Khoản thanh toán mới nhất cho các trái chủ quốc tế này của Evergrande diễn ra trong bối cảnh một đợt bán tháo trái phiếu rác của Kaisa Group Holding đang diễn ra. Kaisa cũng là một trong những nhà phát hành trái phiếu bằng đồng USD lớn nhất trong lĩnh vực bất động sản.

Tuần trước, Evergrande cũng đã thoát khỏi bờ vực vỡ nợ khi thanh toán kịp thời khoản lãi suất trị giá 83,5 tỷ USD của một trái phiếu đến hạn hôm 23/9 trước khi thời gian gia hạn kết thúc hôm 23/10.

Tuy nhiên, nhà phát triển này vẫn còn 573 triệu USD lãi suất trái phiếu đến hạn trong năm nay và đối mặt với 7,7 tỷ USD trái phiếu đáo hạn trong năm tới. Nhưng trước mắt, Evergrande còn phải đối mặt với thời hạn vỡ nợ tiếp theo là ngày 11/11 khi 3 khoản thanh toán lãi suất trái phiếu tổng trị giá 148,2 triệu USD đến hạn.

Theo Nikkei, Evergrande cho biết trong một hồ sơ mới đây rằng họ còn có khoản nợ tổng cộng là 240 tỷ nhân dân tệ (37,5 tỷ USD) đến hạn trả trong năm tới. Trong khi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của công ty là 161,6 tỷ nhân dân tệ.

Evergrande đã hy vọng vượt qua các cuộc khủng hoảng gần nhất bằng cách bán bớt tài sản, thu hút các nhà đầu tư và thúc đẩy doanh số bán hàng. Tuy nhiên, những biện pháp đó đến nay vẫn chưa thành công.

Trong tháng này, Evergrande cũng cho biết kế hoạch bán phần lớn cổ phần trong đơn vị quản lý bất động sản trị giá 2,6 tỷ USD cho đối thủ Hopson Development đã bị đình chỉ. Các vụ bán tài sản khác bao gồm cả các văn phòng của Evergrande ở Hồng Kông cũng chưa bán được.

Doanh số hợp đồng, một nguồn thanh toán quan trọng của nhà phát triển nợ nần này, cũng đã giảm xuống còn 3,65 tỷ nhân dân tệ trong giai đoạn từ 1/9 đến 20/10 so với mức 142 tỷ nhân dân tệ cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi Evergrande vẫn chưa tiết lộ chi tiết kế hoạch trả nợ các khoản bỏ lỡ, nguồn tin Bloomberg cho hay, đầu tuần này các cố vấn đại diện của tập đoàn và một nhóm trái chủ ở nước ngoài đã ký một thỏa thuận mật để chuẩn bị cho các cuộc đàm phán tiềm năng về việc quản lý khối nợ của nhà phát triển này, bao gồm tình trạng của các dự án, tính thanh khoản và định giá tài sản.

Theo Dân trí

Evergrande khó tránh vỡ nợ tuần này?Evergrande khó tránh vỡ nợ tuần này?
Sau Sau "bom nợ" 300 tỷ USD, ông chủ Evergrande mất hết bạn bè?
Tập đoàn của tỷ phú hậu thuẫn Evergrande cũng lao đaoTập đoàn của tỷ phú hậu thuẫn Evergrande cũng lao đao

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:00