"Chúa chổm" Evergrande lỗ 81 tỷ USD trong 2 năm

08:31 | 19/07/2023

23 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Evergrande đã trở thành một ví dụ điển hình khi nhắc đến cuộc khủng hoảng bất động sản ở Trung Quốc. Từ năm 2009, Evergrande chưa từng thua lỗ nhưng riêng 2 năm vừa qua, tập đoàn này lỗ tới 81 tỷ USD.

Tập đoàn China Evergrande vừa công bố khoản lỗ hơn 81 tỷ USD (khoảng 1,9 triệu tỷ đồng) trong 2 năm qua. Như vậy, sau một thời gian dài trì hoãn, cuối cùng công ty bất động sản nợ nhiều nhất thế giới cũng công bố báo cáo kết quả kinh doanh.

Động thái này được cho là nỗ lực nhằm đưa cổ phiếu được giao dịch trở lại và hoàn thành một trong những vụ tái cấu trúc nợ lớn nhất cả nước.

Phía Evergrande báo cáo khoản lỗ lớn trên một phần nhiều là bởi khoản chi cho các cổ đông năm 2022 lên tới gần 106 tỷ nhân dân tệ, năm trước đó cũng thua lỗ thêm 476 tỷ nhân dân tệ.

Kết quả này cho thấy Evergrande đã chật vật như thế nào trong cuộc khủng hoảng của thị trường bất động sản Trung Quốc. Sau khi Chính phủ nước này siết chặt hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp bất động sản và người mua nhà, doanh số bán nhà lao dốc chóng mặt.

Kết quả này cũng đánh dấu chuỗi 2 năm thua lỗ liên tiếp đầu tiên của Evergrande kể từ khi niêm yết vào năm 2009.

Doanh thu của Evergrande giảm một nửa trong năm 2021, xuống còn 250 tỷ nhân dân tệ. Doanh thu của công ty năm 2022 cũng tiếp tục giảm mạnh còn 230 tỷ nhân dân tệ, thấp hơn nhiều so với dự đoán của các chuyên gia phân tích trước đó.

Cùng với sự xuất hiện của thua lỗ, mức nợ của Evergrande tăng chóng mặt. Khối nợ của tập đoàn đã tăng lên mức 2.580 tỷ nhân dân tệ vào cuối năm 2021. Đến cuối năm 2022, số nợ là 2.440 tỷ nhân dân tệ.

Theo nhận định của các chuyên gia, Evergande có thể tiến gần hơn tới trạng thái được giao dịch cổ phiếu trở lại sau khi công bố kết quả kinh doanh. Lượng tiền mặt của công ty ở thời điểm cuối năm ngoái chỉ còn 4.300 tỷ nhân dân tệ, trong khi số nợ ngắn hạn là khoảng 587 tỷ nhân dân tệ. Do đó, các nhà phân tích của Bloomberg cho rằng có khả năng kế hoạch tái cơ cấu nợ của Evergrande sẽ được phê chuẩn.

Kết quả tài chính mới được công bố của Evergrande được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán nhỏ Prism sau khi PwC, đối tác kiểm toán lâu năm của Evergrande, rút lui hồi tháng 1.

Nhiều nhà phân tích cho rằng tình trạng suy yếu của nền kinh tế Trung Quốc đồng nghĩa rằng cuộc khủng hoảng bất động sản ở nước này sẽ không sớm kết thúc, trừ phi Bắc Kinh triển khai thêm các biện pháp hỗ trợ mạnh tay hơn.

Theo Dân trí

Evergrande bị vỡ nợ: Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?Evergrande bị vỡ nợ: Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?
Chủ tịch Evergrande mất nhiều nhất trong các "ông trùm" địa ốc Trung QuốcChủ tịch Evergrande mất nhiều nhất trong các "ông trùm" địa ốc Trung Quốc
Nhìn lại cách Trung Quốc chặn cuộc khủng hoảng nợ EvergrandeNhìn lại cách Trung Quốc chặn cuộc khủng hoảng nợ Evergrande

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
AVPL/SJC HCM 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 119,700 ▼500K 121,700 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 ▲20K 11,790 ▼30K
Trang sức 99.9 11,330 ▲20K 11,780 ▼30K
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,970 ▼50K 12,170 ▼50K
Cập nhật: 07/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16283 16551 17127
CAD 18281 18557 19174
CHF 30863 31240 31883
CNY 0 3358 3600
EUR 28868 29137 30164
GBP 33851 34240 35176
HKD 0 3214 3416
JPY 174 178 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15255 15844
SGD 19563 19844 20369
THB 711 774 827
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 07/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,232 34,325 35,233
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,037 31,133 32,004
JPY 177.92 178.24 186.25
THB 758.33 767.7 821.39
AUD 16,594 16,654 17,104
CAD 18,573 18,633 19,133
SGD 19,775 19,837 20,463
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,890 4,024
NOK - 2,482 2,569
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,254 15,396 15,846
KRW 17.27 18.01 19.34
EUR 29,065 29,089 30,330
TWD 774.94 - 938.21
MYR 5,722.25 - 6,459.84
SAR - 6,804.6 7,162.38
KWD - 82,419 87,635
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,878 28,994 30,103
GBP 34,066 34,203 35,176
HKD 3,283 3,296 3,403
CHF 30,879 31,003 31,903
JPY 177.48 178.19 185.59
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,796 19,875 20,420
THB 773 776 810
CAD 18,516 18,590 19,111
NZD 15,377 15,888
KRW 17.89 19.74
Cập nhật: 07/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25772 25772 26132
AUD 16480 16580 17142
CAD 18465 18565 19122
CHF 31053 31083 31980
CNY 0 3555.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29131 29231 30007
GBP 34156 34206 35319
HKD 0 3355 0
JPY 177.91 178.91 185.42
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19718 19848 20578
THB 0 739.4 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 07/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,526 16,676 17,740
EUR 29,135 29,285 30,454
CAD 18,413 18,513 19,827
SGD 19,790 19,940 20,408
JPY 178.25 179.75 184.39
GBP 34,222 34,372 35,151
XAU 12,068,000 0 12,272,000
CNY 0 3,441 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 15:00