Cổ phiếu Evergande và 2 công ty con bất ngờ bị đình chỉ giao dịch

14:22 | 21/03/2022

36 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu của "nhà phát triển bất động sản nợ nần" China Evergrande và các đơn vị liên quan đã bị đình chỉ giao dịch trên sàn chứng khoán Hồng Kông mà không rõ lý do.
Cổ phiếu Evergande và 2 công ty con bất ngờ bị đình chỉ giao dịch - 1
Mọi giao dịch của cổ phiếu 3333 của China Evergrande đã bị tạm dừng kể từ sáng nay (21/3) (Ảnh: Reuters).

Theo hồ sơ giao dịch từ sàn giao dịch chứng khoán Hồng Kông, mọi giao dịch của cổ phiếu 3333 của China Evergrande đã bị tạm dừng kể từ sáng nay (21/3).

Ngoài ra, cổ phiếu của công ty dịch vụ bất động sản Evergrande Property Services Group và cổ phiếu của công ty xe năng lượng mới China Evergrande New Energy Vehicle Group cũng bị đình chỉ giao dịch mà không đưa ra lý do.

Việc tạm dừng giao dịch diễn ra sau khi Evergrande có trụ sở tại Thâm Quyến cho biết hồi tháng 1, họ đã đề xuất một đề án tái cơ cấu sơ bộ trong 6 tháng tới. Evergrande đã trở thành tâm điểm của cuộc khủng hoảng tiền mặt trong lĩnh vực phát triển bất động sản Trung Quốc sau khi Bắc Kinh siết quy định.

Các nhà đầu tư vẫn đang dõi theo những dấu hiệu bán tài sản tiếp theo khi công ty đối mặt với áp lực từ các trái chủ trong nước và các chủ nợ nước ngoài. Nhà phát triển bất động sản từng lớn thứ 2 Trung Quốc về doanh số đang gánh khoản nợ hơn 300 tỷ USD và đang chịu áp lực trả nợ cho các nhà cung cấp, người lao động nhập cư đồng thời phải hoàn thiện hàng triệu đơn vị nhà đang xây dựng dở dang.

Reuters dẫn hồ sơ của luật sư gửi tới sàn giao dịch chứng khoán Thâm Quyến cho biết, đơn vị hàng đầu của Evergrande là Hengda Real Estate Group đã được các trái chủ trong nước chấp thuận cho hoãn thanh toán lãi suất của trái phiếu đến hạn vào tháng 9 năm ngoái đến tháng 9 năm nay.

Cụ thể, trong 2 ngày 18/3 - 19/3, Hengda đã tổ chức một cuộc họp với các chủ nợ của trái phiếu trị giá 4 tỷ nhân dân tệ (629 triệu USD) đến hạn vào năm 2025 để xin hoãn thanh toán khoản thanh toán lãi suất phát sinh từ tháng 9/2020 đến tháng 9/2021.

Điều đó có nghĩa nếu công ty chậm trễ trong việc thanh toán cũng sẽ không gây ra tình trạng vỡ nợ đối với trái phiếu này.

Hôm chủ nhật, truyền thông Trung Quốc đưa tin, công ty này sẽ bán 30% cổ phần tại công ty bất động sản ở Nam Ninh cho Avic Trust Co. với một khoản tiền không được tiết lộ.

Trước khi tạm ngừng giao dịch, cổ phiếu của Evergrande được giao dịch ở mức 1,65 HKD/cổ phiếu, tăng 3,8% trong năm nay sau khi giảm mạnh 89% trong năm 2021.

Theo Dân trí

"Cây đinh ba" áp lực và nguy cơ vào "vết xe đổ" đè nặng kinh tế Trung Quốc
Nhìn lại cách Trung Quốc chặn cuộc khủng hoảng nợ EvergrandeNhìn lại cách Trung Quốc chặn cuộc khủng hoảng nợ Evergrande
Chủ tịch Evergrande mất nhiều nhất trong các Chủ tịch Evergrande mất nhiều nhất trong các "ông trùm" địa ốc Trung Quốc
Vì sao Evergrande chính thức bị tuyên bố vỡ nợ?Vì sao Evergrande chính thức bị tuyên bố vỡ nợ?
"Bom nợ" Evergrande thoát vỡ nợ lần 2 trong gang tấc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 05:45