Bộ trưởng Công an bất an vì người dân giữ nhiều tiền mặt

19:53 | 01/07/2016

673 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc phát hiện những đường dây cá độ bóng đá nghìn tỷ hay các vụ bê bối bán hàng đa cấp, tín dụng đen... khiến Bộ trưởng Tô Lâm hết sức lo lắng về khối tiền mặt lớn trong dân.
bo truong cong an bat an vi nguoi dan giu nhieu tien mat
Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm.

Những lo ngại nêu trên được Bộ trưởng Công an - Tô Lâm chia sẻ khi phát biểu tại phiên họp thường kỳ của Chính phủ chiều 1/7. Trước đó, qua đấu tranh chống diễn biến tội phạm liên quan đến kinh tế - xã hội, cơ quan công an nhận thấy tình trạng tiền mặt tồn đọng trong dân rất lớn.

 

Cụ thể trong mùa Euro 2016 đang diễn ra, tình trạng cá độ bóng đá được đánh giá là trầm trọng. Riêng tại 5-6 tỉnh phía Bắc, số lượng tiền cá độ bị phát hiện theo các đường dây đã lên tới hàng nghìn tỷ đồng. “Cái này rất bất an. Tại sao lại có nguồn tiền lớn như thế tham gia vào hoạt động cá độ, mà hậu quả của nó rất phức tạp”, Bộ trưởng Tô Lâm nói.

Bên cạnh đó, ông Lâm cũng lo ngại về tội phạm trong lĩnh vực kinh doanh đa cấp. “Một công ty đa cấp với lời chào lãi suất lớn một tý đã huy động được rất nhiều người dân tham gia. Người nghèo, người vùng sâu vùng xa cũng tham gia. Tây Nguyên vừa qua cũng có tình trạng đó rồi”, Bộ trưởng thông tin.

Đi cùng những vấn nạn đó là tình trạng tín dụng đen hoành hành trong xã hội, tại các địa phương. Theo Bộ trưởng Tô Lâm, việc này gây nhũng nhiễu trong xã hội, thỉnh thoảng vẫn còn xảy ra tình trạng vỡ hụi, gây bức xúc trong nhân dân.

Trưởng ngành công an đề nghị ngân hàng có giải pháp để người dân ở nông thôn, vùng sâu - xa có cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng nhiều, dễ dàng hơn. Với nguồn tiền trong dân còn lớn, Bộ trưởng Lâm cho rằng, Chính phủ cần có kế hoạch để huy động.

Đáp lại trăn trở của Bộ trưởng Công an, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước - Lê Minh Hưng cũng thừa nhận tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông xét về số tuyệt đối là cao, dù đã giảm từ 20% xuống còn 11-12% vài năm gần đây.

Tỷ lệ này được ông Hưng so sánh với các nước trong khu vực và thế giới là không cao, nhưng kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán hằng năm cao, nên số tuyệt đối tiền mặt trong lưu thông cũng cao. "Ngân hàng Nhà nước đã họp và yêu cầu các cục, vụ chức năng có giải pháp cụ thể, như đẩy nhanh việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt...", Thống đốc Lê Minh Hưng nói.

Thừa nhận có chuyện tín dụng đen tồn tại gây nhũng nhiễu, Thống đốc cho hay hệ thống ngân hàng sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh tại vùng sâu, vùng xa, phát triển thêm công cụ đầu tư để giảm bớt hoạt động tín dụng đen.

Nhắc nhở tại cuộc họp, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc lưu ý các bộ ngành, địa phương phải khẩn trương rà soát, kiểm tra hoạt động tín dụng đen tại cơ sở. "Tín dụng đen không chỉ tồn tại ở một vài địa phương mà khi xảy ra, sẽ gây tác hại rất lớn tới xã hội. Đề nghị các bộ, ngành, địa phương phải khẩn trương rà soát lại", Thủ tướng yêu cầu.

Nguyễn Hoài

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00