Bộ TN&MT báo cáo Chính phủ việc kiểm tra chấp hành pháp luật đất đai tại Đà Nẵng

09:00 | 25/07/2013

586 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn 1930/VPCP-V.I ngày 19/11/2012 về việc xử lý sau kết luận thanh tra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức kiểm tra toàn diện và có báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ về công tác quản lý sử dụng đất đối với các dự án đầu tư tại TP Đà Nẵng sau khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực đến nay.

Báo cáo cho thấy, sau khi Luật Đất đai 2003 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 có hiệu lực, UNBD TP Đà Nẵng đã tiến hành triển khai công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn. Theo đó, về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, sau khi có Luật Đất đai 2003, UBND TP Đà Nẵng đã ban hành tổng cộng 28 văn bản quy phạm pháp luật, 8 văn bản chỉ đạo điều hành cụ thể về lĩnh vực đất đai, giúp công tác quản lý đất đai của TP đi vào nề nếp.

Từ năm 2003, UBND TP Đà Nẵng đã ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất đối với tổng cộng 1.061 công trình, dự án với tổng diện tích 15.783,46ha. Trong đó có 220 dự án thuê đất với diện tích 3.411,44ha; 166 dự án giao đất có thu tiền sử dụng đất với diện tích 2.896,08ha; cấp 1.209 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất, bao gồm cả trường hợp sử dụng đất theo hiện trạng, được giao đất mới để thực hiện dự án đầu tư, được nhận quyền sử dụng đất do đấu giá quyền sử dụng đất, cấp đổi giấy chứng nhận do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác.

Công trình Bệnh viện Ung thư tại Đà Nẵng

Sau khi rà soát, kiểm tra toàn diện và nghiêm túc, Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận thấy, trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, về cơ bản UBND TP Đà Nẵng ban hành đúng trình tự thủ tục, đúng thẩm quyền với tình hình thực tế của địa phương, tạo khuôn khổ pháp lý để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, công tác trên vẫn còn một số hạn chế nằm ở những văn bản quy định thời gian công khai khi tiến hành đấu giá đất, một số công văn cá biệt của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND TP chỉ đạo lập hồ sơ giao đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường kiến nghị cần sửa đổi hoặc hủy bỏ những văn bản trái quy định của pháp luật còn đang có hiệu lực, sớm ban hành quyết định quy định về suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị diện tích đất cho từng loại dự án và từng địa bàn đầu tư; quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phù hợp với những quy định của pháp luật cũng như phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Đối với công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng liên quan đến các dự án đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hiện nhiều dự án phát triển đô thị, khu công nghiệp đã được UBND TP Đà Nẵng ban hành Quyết định thu hồi đất tổng thể, giao đất hoặc cho thuê đất để chủ đầu tư thực hiện dự án từ năm 2009, 2010 như Khu đô thị sinh thái Hòa Xuân, Khu đô thị Quan Nam – Thủy Tú, Khu công nghiệp Hòa Cầm, Khu công nghệ cao Đà Nẵng... nhưng đến thời điểm kiểm kê đất đai năm 2010, những dự án trên vẫn chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng nên khi thực hiện kiểm kê đất đai đã kê khai theo mục đích sử dụng hiện trạng.

Trong năm 2011, UBND TP Đà Nẵng cũng chưa thực hiện theo nội dung Công văn số 79/TTg-KTN ngày 23/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quyết định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình cấp bách. Đến khi Hội đồng Nhân dân TP ra Nghị quyết thông qua về nhu cầu sử dụng đất các dự án, công trình cấp bách (tháng 7/2012), UBND TP mới chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường làm văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về nhu cầu sử dụng đất các dự án, công trình cấp bách trên địa bàn thành phố, gồm 233 dự án, công trình với tổng diện tích 15.495,56ha và 66 dự án, công trình có sử dụng vào đất trồng lúa với diện tích là 1.457,7ha.

Xung quanh vấn đề “nóng” nhất – giao đất, cho thuê đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối các dự án đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành kiểm tra 48 hồ sơ/1.061 hồ sơ, trong đó có 14 dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, 34 dự án không sử dụng ngân sách Nhà nước. Đáng chú ý, trong 2 dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được giao đất chưa đúng trình tự thủ tục, có dự án xây dựng Bệnh viện Ung thư Đà Nẵng (thuộc Hội Bảo trợ Phụ nữ và Trẻ em nghèo bất hạnh Đà Nẵng). Đây là điều khá kỳ lạ, bởi công trình được coi là niềm tự hào của hệ thống chính trị và nhân dân thành phố (nằm tại phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu), dù không có quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền, nhưng vẫn nhận đất và sử dụng một cách quy mô (công trình bệnh viện sử dụng 15ha đất, khởi công ngày 28/3/2009, hoàn thành xây dựng ngày 31/12/2012 và đi vào hoạt động từ 15/1 năm nay). Công trình còn lại là dự án Khu liên hợp thể thao, Trạm xử lý nước thải và Khu tái định cư Hòa Xuân (địa bàn quận Cẩm Lệ).

Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, có tới 30/34 dự án thực hiện trình tự thủ tục giao đất chưa đúng với quy định tại Điều 126 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; các Điều 27, 28, 29 và 30 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ. Theo nhận định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, chủ trương cải cách thủ tục hành chính của UBND TP Đà Nẵng nhằm rút ngắn thời gian thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư sớm triển khai dự án, tuy nhiên công tác thẩm định nhu cầu sử dụng đất sẽ bị ảnh hưởng nhất định. Quyết định giao đất không có thời hạn sử dụng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được cụ thể diện tích từng loại đất theo mục đích sử dụng.

Xung quanh việc chuyển quyền sử dụng đất cho các chủ đầu tư, UBND TP Đà Nẵng quyết định giao đất cho Công ty Quản lý và Khai thác đất (hoặc các Ban Quản lý dự án, các công ty có chức năng khai thác quỹ đất) để ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cho các chủ đầu tư mà UBND TP không trực tiếp giao đất. Động thái trên tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất chỉ liên hệ 1 đầu mối đơn vị, nhưng chưa đúng với các Điều 5, 15, 41, 58 và 122 của Luật Đất đai năm 2003. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ ra sự bất cập trong trường hợp cụ thể liên quan đến Công ty TNHH Thương mại Hà và Công ty TNHH Khách sạn và Biệt thự Nam Phát (Công ty 100% vốn nước ngoài).

Cụ thể, năm 2008, UBND TP Đà Nẵng thu hồi đất của Ban Quản lý Sơn Trà – Điện Ngọc, giao cho Công ty TNHH Thương mại Hà diện tích 150.750m2, trong đó diện tích giao đất có thu tiền là 75.000m2, diện tích cho thuê trả tiền hằng năm là 75.750m2, số tiền sử dụng đất là 39 tỉ đồng. Công ty TNHH Thương mại Hà được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích làm cơ sở sản xuất kinh doanh, phần đất được giao có thời hạn lâu dài, phần đất thuê có thời hạn 50 năm. Tuy nhiên, Công ty TNHH Thương mại Hà không sử dụng đất, không đầu tư xây dựng theo nội dung của dự án mà chuyển tên (thực chất là chuyển nhượng quyền sử dụng đất) cho Công ty TNHH Khách sạn và Biệt thự Nam Phát. Ngày 27/11/2010, UBND TP Đà Nẵng cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 321023000128 cho Công ty TNHH Khách sạn và Biệt thự Nam Phát vào khu đất 150.750m2 trên, tổng số vốn đầu tư 380 tỉ đồng, thời gian hoạt động 50 năm từ ngày 7/7/2008. Việc chuyển nhượng đất trên là trái quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ.

Đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư, qua kiểm tra 41 hồ sơ dự án đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên tổng số 48 dự án), Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận thấy, chỉ 14 dự án được cấp giấy đúng thủ tục, đúng đối tượng và đúng thời hạn sử dụng đất. 27 trường hợp còn lại (không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh với thời hạn sử dụng lâu dài là trái với quy định tại Khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2003. Đây cũng là nội dung cuối cùng trong kiến nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường lên Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo UBND TP Đà Nẵng sớm kiểm tra, rà soát lại các trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài với dự án đầu tư vào mục đích sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng cho rằng, TP Đà Nẵng cần sớm thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.

Trong báo cáo, Bộ Tài nguyên và Môi trường kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo UBND TP Đà Nẵng kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong việc để xảy ra sai sót, tồn tại trên khi thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo kiểm tra, lập thủ tục thu hồi các dự án không sử dụng đất quá 12 tháng liền, hoặc những dự án có tiến độ thực hiện chậm quá 24 tháng theo quy định tại Khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003; thu hồi những dự án chuyển nhượng đất trái pháp luật.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 05:00