Bộ Tài Chính tăng cường kiểm tra thị trường trái phiếu doanh nghiệp

18:45 | 01/09/2021

807 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư mua trái phiếu, Bộ Tài chính lưu ý nhà đầu tư mua trái phiếu phải thận trọng đánh giá kỹ về các rủi ro trước khi quyết định mua trái phiếu.

Theo Bộ Tài chính, thời gian qua, trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) đã trở thành một kênh huy động vốn lớn và quan trọng trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực đối với các doanh nghiệp, việc phát hành TPDN riêng lẻ cũng bộc lộ nhiều rủi ro cho nhà đầu tư và có nguy cơ gây mất an ninh, an toàn nền tài chính quốc gia.

Bộ Tài Chính tăng cường kiểm tra thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Trái phiếu trở thành kênh đầu tư hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư cá nhân nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro

Số liệu thống kê cho thấy, bất chấp diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, tháng 7/2021, vẫn có 53 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp (tất cả là phát hành riêng lẻ) với số tiền phát hành là 38.905 tỷ đồng và một đợt phát hành ra thị trường quốc tế của NovaLand thu về 300 triệu USD. Trong đó, các ngân hàng là tổ chức phát hành lớn nhất với lượng phát hành 22.968 tỷ đồng, tương ứng 59% tổng lượng phát hành trong tháng 7/2021.

Tính chung 7 tháng đầu năm, có tổng cộng 364 trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp trong nước đã được phát hành với tổng giá trị là 225.509 tỷ đồng. Chỉ có 13 trái phiếu được phát hành ra công chúng (giá trị 9.584 tỷ đồng) và 3 trái phiếu được phát hành ra thị trường quốc tế với tổng số tiền huy động được là 1 tỷ USD.

Theo nhiều chuyên gia, với mức lãi suất hấp dẫn (có thời điểm cao gấp đôi lãi suất tiền gửi ngân hàng), tính thanh khoản cao (có thể chuyển đổi, mua đi bán lại ở bất kỳ thời điểm nào), trái phiếu trở thành kênh đầu tư hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư cá nhân.

Tuy vậy, cũng giống như bất kỳ sản phẩm tài chính khác trên thị trường như cổ phiếu, ngoại tệ hay vàng… đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp cũng phải đối mặt với những rủi ro nhất định.

Đó là những rủi ro liên quan tới tín dụng (tổ chức phát hành không có khả năng trả lãi suất định kỳ hay thanh toán khoản gốc đúng hạn), rủi ro liên quan tới thanh khoản (nhà đầu tư không bán được trái phiếu khi có nhu cầu hay không bán được với mức kỳ vọng…), rủi ro liên quan tới định giá lãi suất (định giá lãi suất với rủi ro chưa hợp lý) và các rủi ro khác như rủi ro mua lại trái phiếu trước đáo hạn, rủi ro lạm phát, rủi ro bất ổn kinh tế, rủi ro đại dịch và thảm họa…

Nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thị trường trái phiếu doanh nghiệp, ngày 01/09, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc đã ký công văn số 10059/BTC-VP gửi Ủy ban Chứng khoán nhà nước; Vụ Tài chính ngân hàng và Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam yêu cầu: Vụ Tài chính ngân hàng chủ trì, phối hợp với UBCKNN và các đơn vị triển khai các quy định mới về phát hành TPDN tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ.

Bộ Tài chính yêu cầu, nghiên cứu, tiếp tục hoàn thiện các quy định về quản lý, giám sát thị trường TPDN, trong đó tập trung xây dựng các biện pháp thanh tra, giám sát, thắt chặt việc phát hành TPDN riêng lẻ không có tài sản đảm bảo hoặc chất lượng tài sản đảm bảo và uy tín của doanh nghiệp phát hành thấp nhằm hướng tới thị trường minh bạch, an toàn và hạn chế rủi ro.

UBCKNN chủ trì, phối hợp với Vụ TCNH và các cơ quan liên quan tăng cường, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình phát hành và cung cấp dịch vụ về TPDN riêng lẻ, đặc biệt là việc phát hành của các doanh nghiệp nhỏ lẻ, mới thành lập, hoạt động trong các lĩnh vực có tính rủi ro cao, có kết quả kinh doanh không rõ ràng, thực chất; Tập trung rà soát, kiểm tra phát hiện các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, lách quy định của pháp luật trong việc phát hành TPDN.

Bộ Tài chính trước đó cũng đã lưu ý các nhà đầu tư mua trái phiếu phải thận trọng đánh giá kỹ về các rủi ro trước khi quyết định mua trái phiếu. "Trường hợp phát hiện các hành vi lừa đảo, có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản của nhà đầu tư thì khẩn trương chuyển cơ quan công an xử lý theo quy định của pháp luật", công văn nêu rõ.

M.C

Tin tức kinh tế ngày 31/8: Vốn chủ sở hữu của Vietnam Airlines âm 2.750 tỷ đồngTin tức kinh tế ngày 31/8: Vốn chủ sở hữu của Vietnam Airlines âm 2.750 tỷ đồng
Bộ Tài chính cảnh báo việc lách luật để đầu tư trái phiếu vì lãi suất caoBộ Tài chính cảnh báo việc lách luật để đầu tư trái phiếu vì lãi suất cao
Rủi ro trái phiếu năng lượngRủi ro trái phiếu năng lượng
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp năm 2021 vẫn sôi độngThị trường trái phiếu doanh nghiệp năm 2021 vẫn sôi động

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
AVPL/SJC HCM 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
AVPL/SJC ĐN 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,120 ▲120K 10,410 ▲180K
Nguyên liệu 999 - HN 10,110 ▼89790K 10,400 ▲180K
Cập nhật: 11/04/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.600 ▲700K 103.600 ▲700K
TPHCM - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 100.600 ▲700K 103.600 ▲700K
Hà Nội - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 100.600 ▲700K 103.600 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 100.600 ▲700K 103.600 ▲700K
Miền Tây - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.600 ▲700K 103.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.600 ▲700K 103.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.600 ▲700K 103.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.600 ▲700K 103.100 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.500 ▲700K 103.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.880 ▲700K 102.380 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.670 ▲690K 102.170 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.980 ▲530K 77.480 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.960 ▲410K 60.460 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.540 ▲290K 43.040 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.040 ▲640K 94.540 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.540 ▲430K 63.040 ▲430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.670 ▲460K 67.170 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.760 ▲480K 70.260 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.310 ▲260K 38.810 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.670 ▲230K 34.170 ▲230K
Cập nhật: 11/04/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,170 ▲280K 10,590 ▲260K
Trang sức 99.9 10,160 ▲280K 10,580 ▲260K
NL 99.99 10,170 ▲280K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,170 ▲280K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,300 ▲280K 10,600 ▲260K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,300 ▲280K 10,600 ▲260K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,300 ▲280K 10,600 ▲260K
Miếng SJC Thái Bình 10,340 ▲280K 10,640 ▲280K
Miếng SJC Nghệ An 10,340 ▲280K 10,640 ▲280K
Miếng SJC Hà Nội 10,340 ▲280K 10,640 ▲280K
Cập nhật: 11/04/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15469 15733 16317
CAD 17872 18146 18770
CHF 30655 31031 31682
CNY 0 3358 3600
EUR 28402 28668 29713
GBP 32617 33001 33949
HKD 0 3177 3381
JPY 172 176 182
KRW 0 0 19
NZD 0 14510 15109
SGD 18813 19091 19617
THB 677 740 793
USD (1,2) 25402 0 0
USD (5,10,20) 25439 0 0
USD (50,100) 25467 25500 25855
Cập nhật: 11/04/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,520 25,520 25,880
USD(1-2-5) 24,499 - -
USD(10-20) 24,499 - -
GBP 32,979 33,068 33,951
HKD 3,254 3,263 3,363
CHF 30,832 30,928 31,782
JPY 175.25 175.56 183.42
THB 725.79 734.76 786.23
AUD 15,773 15,830 16,255
CAD 18,171 18,229 18,722
SGD 19,027 19,087 19,685
SEK - 2,574 2,669
LAK - 0.9 1.26
DKK - 3,819 3,952
NOK - 2,349 2,432
CNY - 3,476 3,571
RUB - - -
NZD 14,507 14,642 15,064
KRW 16.47 17.18 18.45
EUR 28,557 28,580 29,801
TWD 707.72 - 856.89
MYR 5,413.21 - 6,108.55
SAR - 6,730.77 7,086.04
KWD - 81,444 86,724
XAU - - -
Cập nhật: 11/04/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 08:45