Bộ luật Lao động 2019: Phải thông báo về thời gian làm việc cho người lao động

14:15 | 19/10/2020

286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ năm 2021, nhiều quy định mới về thời giờ làm việc, trong đó có một số thay đổi về cơ bản so với Bộ luật Lao động năm 2012. Theo đó, nâng cao quyền tự chủ của người lao động như quyền được biết về thời gian lao động, quyền từ chối làm thêm giờ, nghề thăm dò khai thác dầu khí có quyền quy định riêng về thời giờ làm việc...

Phải thông báo thời giờ làm việc

Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 đã bỏ quy định "người sử dụng lao động (NSDLĐ) có quyền quy định làm việc theo giờ" đang được áp dụng tại Điều 104 BLLĐ năm 2012. Thay vào đó, Khoản 2, Điều 105 BLLĐ 2019 quy định NSDLĐ có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động (NLĐ) biết. Như vậy, từ ngày 1/1/2021, NSDLĐ khi quy định về thời giờ làm việc phải thông báo cho NLĐ biết.

cham-lo-doi-ngu-nguoi-lao-dong-vi-su-phat-trien-ben-vung-cua-pvn-1
Thăm dò, khai thác dầu khí trên biển được quyền quy định riêng về thời giờ làm việc.

Bên cạnh đó, BLLĐ năm 2019 không đặt ra mức giới hạn cụ thể đối với thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại như hiện nay. Thay vì quy định cụ thể thời giờ làm việc không quá 6 giờ/ngày đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như BLLĐ năm 2012, quy định mới chỉ yêu cầu NSDLĐ bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, có hại theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Đáng chú ý, việc thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với NLĐ được Nhà nước khuyến khích NSDLĐ thực hiện.

Tăng thời gian làm thêm giờ đến 40 giờ/tháng

Nếu như hiện nay, tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm theo Điều 106 BLLĐ 2012 là không quá 30 giờ/tháng và tổng số không quá 200 giờ/năm thì đến Điều 107 BLLĐ năm 2019, tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 40 giờ/tháng, đảm bảo số giờ làm thêm không quá 200 giờ/năm.

Như vậy, từ quy định trên có thể thấy, từ 1/1/2021, số giờ làm thêm của NLĐ tối đa trong 1 tháng được tăng từ 30 giờ lên 40 giờ.

Làm thêm không quá 300 giờ/năm

BLLĐ năm 2019 đã "luật hóa" một số quy định trước đây mới chỉ được ghi nhận tại Nghị định 45/2013/NĐ-CP, đó là: Cho phép làm thêm không quá 300 giờ/năm trong một số trường hợp nhất định; Khi tổ chức làm thêm giờ, NSDLĐ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

So với Nghị định 45/2013, khoản 3, Điều 107 BLLĐ năm 2019 đã bổ sung thêm 3 trường hợp NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm không quá 300 giờ, bao gồm:

Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm điện, điện tử, chế biến diêm nghiệp; Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời; Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Bên cạnh đó quy định mới vẫn giữ nguyên các trường hợp được cho phép làm thêm đến 300 giờ trong năm nêu tại Nghị định 45 như: Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yêu tố khách quan không dự liệu trước…

Có thể từ chối làm thêm giờ

Đây được coi là một điểm mới đáng chú ý của BLLĐ năm 2019. Căn cứ quy định của Điều 108 BLLĐ 2019, trong trường hợp đặc biệt, NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm.

Đáng chú ý, hiện nay BLLĐ năm 2012 không cho NLĐ quyền từ chối làm thêm giờ trong tình huống đặc biệt như: Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; thực hiện công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người trong phòng ngừa, khắc phục thiên tai, hỏa hoạn...

Với quy định mới tại BLLĐ năm 2019, NLĐ có thể từ chối làm thêm giờ nếu thực hiện công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục thiên tai, dịch bệnh mà có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của NLĐ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Thêm nhiều công việc đặc biệt được quy định thời giờ làm việc riêng

So với BLLĐ năm 2012, Điều 116 BLLĐ năm 2019 đã bổ sung thêm 4 trường hợp được quy định thời giờ làm việc riêng gồm: Công việc tin học, công nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Ngoài ra, BLLĐ năm 2019 cũng kế thừa các trường hợp đặc biệt được quy định riêng về thời giờ làm việc của BLLĐ năm 2012 như sau: Công việc đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò…

Tùng Dương

Hà Nội: Hơn 127 tỷ đồng trợ cấp thất nghiệp đã đến với người lao động Hà Nội: Hơn 127 tỷ đồng trợ cấp thất nghiệp đã đến với người lao động
Các trường hợp người lao động được xác định đang đóng bảo hiểm thất nghiệp Các trường hợp người lao động được xác định đang đóng bảo hiểm thất nghiệp
Công đoàn Dầu khí Việt Nam chăm lo cho người lao động Công đoàn Dầu khí Việt Nam chăm lo cho người lao động
Tự động hóa gia tăng, lao động Việt Nam càng khó có việc làm Tự động hóa gia tăng, lao động Việt Nam càng khó có việc làm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00