Bê bối “bán rẻ” 9 triệu cổ phần: Sadeco hoàn trả toàn bộ tiền cho Nguyễn Kim

18:13 | 16/05/2019

498 lượt xem
|
Trong khi Tổng giám đốc Sadeco và nguyên Tổng giám đốc Tân Thuận (IPC) bị bắt thì thông tin tại báo cáo tài chính của IPC cho thấy, vào đầu năm nay, Sadeco và Nguyễn Kim đã ký thoả thuận chấm dứt hợp đồng hợp tác chiến lược, Sadeco đã hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nguyễn Kim đã thanh toán (360 tỷ đồng) và lãi tiền gửi ngân hàng phát sinh.

Theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2018 của Công ty TNHH MTV Phát triển công nghiệp Tân Thuận (IPC), trong số 1.446,4 tỷ đồng tại ngày 31/12/2018 mà doanh nghiệp này rót vào các công ty liên doanh liên kết thì số vốn đầu tư tại Công ty CP Phát triển Nam Sài Gòn (Sadeco) là gần 75 tỷ đồng.

Số tiền này hiện đang chiếm tương ứng 28,77% vốn Sadeco. Tỷ lệ sở hữu của Tân Thuận (IPC) tại Sadeco bị giảm từ 44% xuống còn 28,77% trong khi tỷ lệ sở hữu của cổ đông Nhà nước tại doanh nghiệp này giảm từ 62,8% xuống còn 41% sau khi Tân Thuận (IPC) dẫn ý kiến ông Tất Thành Cang để đề nghị UBND TPHCM chấp thuận phương án phát hành 9 triệu cổ phiếu cổ phần Sadeco cho cổ đông chiến lược để tăng vốn điều lệ tại Sadeco từ 170 tỷ đồng lên 260 tỷ đồng vào hồi giữa năm 2017.

Tuy nhiên, kết luận thanh tra của Thanh tra TPHCM công bố sau đó đã đánh giá: Nếu IPC phát hành cổ phần cho cổ đông hiện hữu (thay vì cổ đông chiến lược) thì sẽ là phương án tối ưu hơn. Trường hợp IPC không muốn tiếp tục đầu tư vào Sadeco thì thực hiện chuyển nhượng quyền góp vốn cho tổ chức, cá nhân khác thông qua đấu giá để không làm thiệt hại cho IPC nói riêng và Nhà nước nói chung... Việc giảm tỷ lệ góp vốn của Tân Thuận (IPC) tại Sadeco theo kết luận của Thanh tra TPHCM là có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật.

Bê bối “bán rẻ” 9 triệu cổ phần: Sadeco hoàn trả toàn bộ tiền cho Nguyễn Kim
Ông Tề Trí Dũng, nguyên Tổng giám đốc IPC và bà Hồ Thị Thanh Phúc, Tổng giám đốc Sadeco đều đã bị bắt tạm giam với cáo buộc Tham ô tài sản và Vi phạm quy định quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí

Thanh tra TPHCM cũng cho biết, khi chưa trình UBND TP chủ trương tăng vốn góp thì Sadeco đã quyết định việc phát hành 9 triệu cổ phiếu cho Công ty Nguyễn Kim với giá 40.000 đồng/cổ phiếu, gây thiệt hại ít nhất 153 tỷ đồng cho ngân sách.

Con số tính toán của thanh tra TPHCM được cho là căn cứ từ thương vụ Công ty Exim bán hơn 5,2 triệu cổ phiếu Sadeco (được mua từ IPC năm 2015) cho Nguyễn Kim hồi tháng 9/2016 với giá 57.000 đồng.

Thanh tra TPHCM cho rằng, thiệt hại thực tế là rất lớn khi giá nhà đất khu Nam Sài Gòn vào đầu năm 2017 đã tăng giá rất mạnh.

Công ty Nguyễn Kim sau hai lần mua vào cổ phiếu (năm 2015 và năm 2017) đã thâu tóm Sadeco với tỷ lệ nắm giữ là 54%.

Tuy nhiên, theo thông tin cập nhật tại Báo cáo tài chính của Tân Thuận (IPC) thì ngày 17/1/2019, Sadeco và Nguyễn Kim đã ký thoả thuận chấm dứt hợp đồng hợp tác chiến lược và Sadeco đã hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nguyễn Kim đã thanh toán (360 tỷ đồng) và lãi tiền gửi ngân hàng phát sinh.

Tại ngày lập báo cáo tài chính riêng, tỷ lệ sở hữu của Tân Thuận (IPC) trong Sadeco vẫn chưa được thay đổi (vẫn là 28,77%) do Sadeco đang thực hiện thủ tục pháp lý và chưa nhận được phê duyệt từ các cơ quan có thẩm quyền.

Ngày 14/5, Công an TPHCM đã thực hiện lệnh bắt tạm giam, khám xét nơi ở của ông Tề Trí Dũng, nguyên Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Phát triển Công nghiệp Tân Thuận (IPC) do liên quan đến các sai phạm tại công ty này.

Theo cơ quan công an, ông Tề Trí Dũng bị khởi tố về 2 tội danh: “Tham ô tài sản” và “Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí”.

Sáng ngày 15/5, Công an TPHCM tiếp tục thi hành lệnh bắt tạm giam 4 tháng đối với bà Hồ Thị Thanh Phúc - Tổng giám đốc Sadeco để điều tra 2 tội danh “Tham ô tài sản” và “Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí”.

Theo DT

Ái nữ nhà “vua tôm” Lê Văn Quang – Chu Thị Bình từ bỏ cổ phần
Kiểm toán Nhà nước điểm tên loạt vấn đề trong quản lý đất khi cổ phần hoá DNNN tại Bình Định
Tập đoàn Trung Quốc mua 10% cổ phần dự án Artic LNG 2 của Nga
Giới đầu tư Trung Quốc "đổ xô" mua lại cổ phần doanh nghiệp Việt

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,400 ▲100K 67,900 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 67,300 ▲100K 67,800 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,869 15,969 16,419
CAD 17,985 18,085 18,635
CHF 27,362 27,467 28,267
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,553 3,683
EUR #26,398 26,433 27,693
GBP 31,041 31,091 32,051
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 161.1 161.1 169.05
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,724 14,774 15,291
SEK - 2,316 2,426
SGD 17,976 18,076 18,676
THB 632.59 676.93 700.59
USD #24,478 24,558 24,898
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 15948 15998 16404
CAD 18045 18095 18504
CHF 27626 27676 28094
CNY 0 3398.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26618 26668 27184
GBP 31239 31289 31748
HKD 0 3115 0
JPY 162.91 163.41 178.2
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14794 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18289 18289 18654
THB 0 645.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7990000 7990000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 13:00