Bầu Đức hứa với cổ đông sẽ hết lỗ, cổ phiếu được “tranh cướp”

08:31 | 30/05/2020

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu hai công ty của bầu Đức cùng tăng trần ồ ạt trong phiên cuối tuần, riêng HAG đã tăng gần 80% từ đáy. Trong tâm thư gửi cổ đông, bầu Đức hứa với cổ đông sẽ dần hết lỗ để chuyển sang lãi.

Phiên giao dịch cuối tuần kết thúc khá thuận lợi khi các chỉ số đều giữ được trạng thái tăng điểm. VN-Index tăng 3,08 điểm tương ứng 0,36% lên 864,47 điểm còn HNX-Index tăng 0,17 điểm tương ứng 0,16% lên 109,81 điểm và UPCoM-Index cũng tăng nhẹ 0,02 điểm tương ứng 0,03% lên 55,03 điểm.

Thanh khoản sụt giảm mạnh. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 318,19 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 4.895,24 tỷ đồng; HNX có 49,58 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 424,74 tỷ đồng và UPCoM có 21,27 triệu cổ phiếu tương ứng 236,82 tỷ đồng.

Bầu Đức hứa với cổ đông sẽ hết lỗ, cổ phiếu được “tranh cướp”
Công ty bầu Đức thua lỗ lớn trong năm 2019

Điểm tích cực là độ rộng thị trường nghiêng về các mã tăng, tuy nhiên, chênh lệch giữa các mã tăng và giảm không đáng kể. Có 386 mã tăng giá, 89 mã tăng trần so với 349 mã giảm, 44 mã giảm sàn.

VHM đang là mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến diễn biến của chỉ số. Mã này tăng 1.600 đồng lên 76.600 đồng và mang lại 1,53 điểm cho VN-Index.

Bên cạnh đó, SAB tăng 1.200 đồng lên 176.400 đồng; VCB tăng 700 đồng lên 85.200 đồng. VRE, GAS, VPB, HPG, VNM cũng tăng. Ngược lại, PLX, BID, HVN, VJC, TCB, HSG, MSN, MWG giảm.

ITA vẫn tiếp tục giữ trạng thái tăng trần lên 3.640 đồng, khớp lệnh đạt 12,6 triệu đơn vị. Không hề có dư bán trong khi dư mua giá trần còn hơn 5,44 triệu đơn vị.

Cặp cổ phiếu HAG và HNG cùng tăng trần. HAG tăng trần lên 4.560 đồng còn HNG tăng trần 1.000 đồng lên 15.350 đồng. Sức mua ở cả hai mã này đều lớn, không còn dư bán, trong khi vẫn dư mua giá trần.

HAG xuống đáy vào thời điểm cuối tháng 3 về mức giá 2.550 đồng/cổ phiếu và hiện tại đang hồi phục rất mạnh. Tính đến nay, cổ phiếu của Hoàng Anh Gia Lai đã tăng 78,82% từ đáy.

Tương tự, HNG của Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) cũng hồi phục 25,82% so với mức đáy 12.200 đồng hồi cuối tháng 3 năm nay.

Trong báo cáo thường niên của Hoàng Anh Gia Lai, “tâm thư” của ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) cho biết, về kết quả hoạt động kinh doanh, do Hoàng Anh Gia Lai đang trong giai đoạn đầu tư chuyển đổi ngành nghề, cơ cấu cây trồng nên phát sinh các khoản lỗ do chi phí chuyển đổi vườn cây và chi phí thanh lý các tài sản gắn liền với vườn cây cũ, trong khi hơn một nửa diện tích cây ăn trái đang trong giai đoạn đầu tư kiến thiết cơ bản.

Ông Đức khẳng định, các khoản lỗ này sẽ giảm dần và Hoàng Anh Gia Lai sẽ nỗ lực để chuyển sang trạng thái có lợi nhuận trong thời gian sớm nhất.

Theo nhận định của BVSC, VN-Index dự báo sẽ thử thách lại vùng kháng cự 880±5 trong tuần tới. Tuy nhiên, thị trường có thể xuất hiện các phiên điều chỉnh mạnh trước khi hướng đến vùng kháng cự trên.

Diễn biến thị trường sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu trong tuần đầu tháng 6.

Trong bối cảnh này, nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ có thể sẽ tạo được sức hút đối với dòng tiền. Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn nhiều khả năng sẽ không có sự biến động lớn trước mỗi kỳ tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs trong nửa đầu tháng 6.

Do vậy, BVSC khuyến nghị nhà đầu tư nên duy trì tỷ trọng danh mục mức 20-30% cổ phiếu. Sau khi thực hiện bán giảm tỷ trọng các vị thế ngắn hạn trong danh mục tại vùng kháng cự 860-880 điểm, nhà đầu tư nên tạm thời đứng ngoài thị trường. Còn với những nhà đầu tư vẫn duy trì tỷ trọng cổ phiếu cao thì nên tiếp tục thực hiện bán giảm tỷ trọng tại vùng 860-880 điểm.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,843 15,863 16,463
CAD 18,009 18,019 18,719
CHF 26,989 27,009 27,959
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.16 16.36 20.16
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,555 14,565 15,145
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,810 17,820 18,620
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 04:45