Biến động chứng khoán:

Bất ngờ từ công ty của hai nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Như Loan

15:07 | 12/12/2018

866 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa bối cảnh giao dịch trên thị trường ảm đạm thì cổ phiếu ITA của Tân Tạo và QCG của Quốc Cường Gia Lai gây bất ngờ khi đột biến giao dịch, thậm chí là… “cháy hàng”.
Bất ngờ từ công ty của hai nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Như Loan
Chủ tịch Tân Tạo - bà Đặng Thị Hoàng Yến liên tục vắng mặt đầy khó hiểu tại các sự kiện lớn của tập đoàn này

Sau đợt suy giảm vừa qua, thanh khoản thị trường đã được cải thiện đáng kể trong phiên sáng nay 12/12 và theo đó, diễn biến về giá của các mã cổ phiếu cũng phần nào khởi sắc.

Cụ thể, trên sàn HSX, nhờ có 160 mã tăng so với 97 mã giảm giá, chỉ số VN-Index đã đạt được mức tăng 4,21 điểm tương ứng 0,44% lên 958,79 điểm. Khối lượng giao dịch đạt 121,25 triệu cổ phiếu tương ứng 2.508,02 tỷ đồng.

Trong khi đó, HNX-Index tăng 0,33 điểm tương ứng 0,31% lên 106,92 điểm với 60 mã tăng so với 57 mã giảm. Khối lượng giao dịch sàn này vẫn thấp, chỉ đạt 14,33 triệu cổ phiếu tương ứng 190,53 tỷ đồng.

Sức ảnh hưởng của các mã vốn hoá lớn đối với VN-Index trong phiên hôm nay nhìn chung khác cân bằng. Trong khi BVH, VCB, GAS, SAB, TCB, BID tăng giá và tác động tích cực đến chỉ số thì nhóm cổ phiếu VNM, VPB, ROS, VHM… lại giảm giá và phần nào kìm hãm đáng kể VN-Index.

Thị trường đang chứng kiến sự trở lại của một số mã nhỏ và vừa. Cụ thể, trong số 6 mã tăng trần trên sàn HSX sáng nay có hai mã quen thuộc là ITA và QCG. Hai mã này đều bị giảm giá trong hai phiên giao dịch đầu tuần.

ITA tăng 6,7% lên 3.030 đồng/cổ phiếu. Khối lượng giao dịch tăng đột biến lên hơn 10 triệu cổ phiếu, trong khi mức bình quân giao dịch thời gian gần đây chỉ khoảng hơn 2 triệu cổ phiếu/phiên trong vòng 1 tháng qua.

Mã này đột ngột “cháy hàng”, đến cuối phiên sáng không hề có dư bán trong khi vẫn còn dư mua giá trần tới hơn 760 nghìn cổ phiếu. Diễn biến này của ITA là khá bất ngờ khi mà mới đây bà Nguyễn Thị Hoa, Trưởng Ban Kiểm soát của Tân Tạo vừa thông báo đăng ký bán bớt 1,55 triệu cổ phiếu ITA trong tổng số 4,28 triệu cổ phiếu đang nắm giữ (với tỷ lệ 0,46%). Giao dịch dự kiến thực hiện theo phương thức thoả thuận từ ngày 11/12 đến 9/1/2019.

Trong quý III vừa qua, Tân Tạo đã đạt được 84,3 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, gấp 44 lần so với cùng kỳ, trong đó, lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ đạt gần 83 tỷ đồng.

Luỹ kế 9 tháng, Tân Tạo báo lãi sau thuế 128,8 tỷ đồng, gấp gần 3,3 lần so với cùng kỳ năm 2017. Tuy nhiên, kết quả này mới chỉ đạt 35% kế hoạch chỉ tiêu lợi nhuận mà Tân Tạo đặt ra cho năm 2018.

Nhằm đẩy giá cổ phiếu ITA, gần đây, ông Đặng Thành Tâm – em trai bà Đặng Thị Hoàng Yến, Chủ tịch HĐQT Tân Tạo đã mua vào 10 triệu cổ phiếu và bản thân tập đoàn này cũng mua vào hơn 5 triệu cổ phiếu ITA.

Cũng trong sáng nay, QCG của Quốc Cường Gia Lai cũng tăng trần 7% lên 5.670 đồng/cổ phiếu, khối lượng giao dịch đạt 3,31 triệu cổ phiếu.

Diễn biến này được cho là xuất phát từ việc công ty này vừa cất nóc khu phức hợp Central Premium tại quận 8 TPHCM trong bối cảnh suốt 9 tháng qua, kết quả kinh doanh của Quốc Cường Gia Lai khá yếu và nhiều khả năng sẽ không hoàn thành được kế hoạch năm.

Theo Dân trí

Đại gia chi 2,6 tỷ đồng rước chó “cơ bắp” siêu "khủng" về Việt Nam
Đại gia Lê Ân làm thơ gọi các bà vợ bội bạc là ‘yêu tinh’, bỏ chồng theo trai
Thương vụ trên 7.300 tỷ đồng hoàn tất, Vinaconex về tay “đại gia ngầm”?
Xe nhỏ, giá rẻ: Cuộc đấu giữa các đại gia và "rốn hút tiền" người dùng Việt
Đại gia chi 4,4 tỉ chỉ để mua… một đoạn cầu thang cũ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00