Bất chấp Covid-19, người Việt vẫn chi 5 tỷ USD để mua xe hơi và linh kiện

06:47 | 21/11/2020

808 lượt xem
|
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến hết ngày 15/11, Việt Nam nhập hơn 86.300 chiếc xe nguyên chiếc, trị giá gần 1,9 tỷ USD và 3,2 tỷ USD các loại linh kiện ô tô.

Như vậy, tổng số tiền mà người Việt bỏ ra để nhập khẩu ô tô và các linh kiện liên quan là hơn 5,09 tỷ USD, giảm hơn 1,3 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân của việc giảm sút về sản lượng, kim ngạch hàng hóa là do đại dịch Covid-19 gây ra.

Từ tháng 7 đến nay, lượng xe hơi nhập về Việt Nam đã đạt 39.700 chiếc, chiếm khoảng 46% tổng lượng xe nhập về Việt Nam trong gần 11 tháng qua. Đối với xe dưới 9 chỗ ngồi, từ tháng 7 đến giữa tháng 11/2020, Việt Nam nhập hơn 29.000 chiếc, chiếm khoảng 46% tổng lượng xe về Việt Nam hiện nay.

Bất chấp Covid-19, người Việt vẫn chi 5 tỷ USD để mua xe hơi và linh kiện - 1
Bất chấp đại dịch gây tác động suy giảm kinh tế, người Việt vẫn bỏ hàng tỷ USD để mua xe nhập về sử dụng

Đáng chú ý, trong các tháng gần đây, lượng xe con nhập khẩu về Việt Nam tăng rất mạnh. Riêng tháng 10, lượng xe con nhập về đạt hơn 10.300 chiếc, tháng 9 là hơn 9.700 chiếc, tháng 8 là hơn 6.100 chiếc.

Tỷ lệ xe con nhập trong cơ cấu xe nhập vẫn luôn đạt 75-80% số xe vào Việt Nam. Đây là dấu hiệu cho thấy các nhà nhập khẩu xe bắt đầu chiến dịch tăng doanh số bán xe du lịch trong mùa xe cuối năm.

Hiện nay, xe con nhập khẩu bán ra trong nước vẫn chiếm đa số là xe Thái Lan và xe Indonesia với giá nhập về trung bình là 350 triệu đồng đến ngưỡng 1,2 tỷ đồng. Các nước như Thái Lan, Indonesia có lợi thế về quy mô sản xuất, được miễn thuế xe hơi và có những mẫu xe giá phù hợp lâu nay đã chiếm thị phần khá lớn tại Việt Nam.

Gần đây, Việt Nam đã cắt giảm thuế nhập khẩu đối với linh kiện ô tô cho các doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện. Điều này khiến sản lượng linh kiện xe hơi từ các nước về nhiều hơn, giá cả giảm hơn trước đôi chút.

Theo giới chuyên gia, với sức mua tăng cao theo từng năm, giá xe giảm dần đều và thị trường đa dạng mẫu, chắc chắn quy mô tiêu thụ xe hơi tại Việt Nam có thể đạt từ 500.000 - 600.000 chiếc năm. Ước tính 5 năm tới, Việt Nam có thể đạt mục tiêu 1 triệu xe/năm, mức tiêu thụ đảm bảo lợi nhuận cho rất nhiều hãng xe.

Bất chấp Covid-19, người Việt vẫn chi 5 tỷ USD để mua xe hơi và linh kiện - 2
Nhập khẩu linh kiện vẫn cao vì các doanh nghiệp Việt đang được tận hưởng ưu đãi chính sách tốt chưa từng có

Chính vì vậy, nhằm tận dụng ưu đãi và đón đầu các cơ hội về nhân công, nguồn nguyên liệu sẵn có, nhiều nhà sản xuất lớn như Honda, Toyota, Nissan, Mitsubishi đã chuyển sang lắp ráp nhiều mẫu xe có doanh số cao ngay tại thị trường Việt Nam. Bởi việc bỏ thuế xe nhập có thể xóa bỏ khoảng cách chênh lệch về chi phí sản xuất giữa các quốc gia.

Ngoài ra, việc Chính phủ đang đốc thúc Bộ Tài chính xem xét đưa ra các chính sách nhằm cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng loại xe

sẽ là động lực thúc đẩy ngành công nghiệp xe hơi phát triển nhanh, mạnh. Giá trị các loại linh kiện nhập khẩu về Việt Nam sẽ không dừng ở mức vài tỷ USD/năm mà có thể cao hơn.

Bên cạnh đó, với việc tham gia hàng loạt các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, Việt Nam sẽ bỏ thuế nhập xe đối với thị trường Nhật Bản năm thứ 7 sau khi CPTPP chính thức có hiệu lực. Xe hơi của các nước thuộc Hiệp định CPTPP như Úc, Mexico sẽ được bỏ thuế xe nhập vào Việt Nam từ năm thứ 9 đến năm thứ 13.

Đối với Hiệp định EVFTA, các quốc gia là trung tâm sản xuất xe hơi của thế giới như Đức, Pháp, Ý và Thụy Điển sẽ được tự do nhập vào Việt Nam từ năm thứ 9 đến năm thứ 10 tùy theo dung tích xy lanh.

Như vậy, thời gian biểu cho mở cửa thị trường xe hơi đã định, chỉ vài năm nữa, các con số thống kê xe nhập về Việt Nam có thể sẽ còn biến động mạnh và thị trường xe Việt sẽ trở nên nóng nhất tại ASEAN.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16619 16888 17462
CAD 18209 18485 19100
CHF 32078 32460 33105
CNY 0 3470 3830
EUR 29933 30206 31234
GBP 33998 34388 35322
HKD 0 3260 3461
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14697 15283
SGD 19742 20024 20538
THB 733 797 851
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 12:00