Bà Nguyễn Thanh Phượng và HĐQT Chứng khoán Bản Việt từ chối thù lao

18:16 | 15/04/2019

1,359 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tương tự các năm trước, bà Nguyễn Thanh Phượng tiếp tục ký vào tờ trình ĐHĐCĐ xin không nhận thù lao HĐQT. “HĐQT không nhận thù lao trong năm 2019” – tờ trình nêu rõ. Đây được coi như một “truyền thống” và “không có một lý do gì cụ thể”.

Công ty CP Chứng khoán Bản Việt (VCSC – mã chứng khoán VCI) vừa công bố tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019 dự kiến sẽ diễn ra vào ngày 22/4 tới đây.

Tại phiên họp này, Hội đồng quản trị VCSC dự kiến sẽ đề xuất ĐHĐCĐ thông qua phương án thù lao của HĐQT, Ban Kiểm soát và mức thưởng cho Ban Tổng giám đốc trong năm 2019.

Tương tự các năm trước, bà Nguyễn Thanh Phượng tiếp tục ký vào tờ trình ĐHĐCĐ xin không nhận thù lao HĐQT. “HĐQT không nhận thù lao trong năm 2019” – tờ trình nêu rõ.

Tại phiên họp ĐHĐCĐ năm ngoái, việc các thành viên trong HĐQT VCSC không nhận thù lao đã gây tò mò cho không ít cổ đông. Trước mối băn khoăn này, bà Nguyễn Thanh Phượng cho biết: “Gần như từ lúc niêm yết đến giờ VCSC chỉ nhận một năm duy nhất. Chúng tôi vẫn duy trì truyền thống không nhận thù lao, không có một lý do gì cụ thể”.

Ngoài ra, trong năm ngoái, Ban Tổng giám đốc vẫn nhận trên 8% trên phần lợi nhuận trước thuế vượt 680 tỷ đồng so với kế hoạch. Tuy nhiên, trong năm nay, Ban Tổng giám đốc VCSC cũng sẽ không nhận thưởng dù đã điều hành công ty kinh doanh “thắng lớn”.

ba nguyen thanh phuong va hdqt chung khoan ban viet tu choi thu lao
Bên cạnh việc các thành viên HĐQT của VCSC từ chối nhận thù lao thì Ban Giám đốc công ty cũng không nhận thưởng dù đã có một năm kinh doanh lập kỷ lục

Theo tờ trình, Ban kiểm soát gồm 3 thành viên vẫn nhận thù lao với tổng số tiền 204 triệu đồng cho cả năm – một mức thù lao khá khiêm tốn. Trong đó, trưởng ban kiểm soát chỉ nhận thù lao 7 triệu đồng/tháng và thành viên ban kiểm soát nhận thù lao 5 triệu đồng/tháng/người.

VCSC có vốn điều lệ 1.630 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 3.643 tỷ đồng. Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018, VCSC đạt tổng doanh thu 1.821,5 tỷ đồng, tăng 18,53% so với năm 2017 và là năm đạt doanh thu cao nhất kể từ khi thành lập đến nay.

Trong năm vừa rồi, lợi nhuận trước thuế của VCSC cũng tăng trưởng mạnh hơn so với doanh thu nhờ quản lý tốt chi phí hoạt động và đạt mức tăng trưởng 25,96%, đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 1.011 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu đạt 56% cao hơn so 4% so với năm 2017. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt 30,36%, và trong top cao nhất thị trường. Lợi nhuận sau thuế 822,6 tỷ đồng.

Năm 2019, VCSC đặt kế hoạch tổng doanh thu đạt xấp xỉ 1.653 tỷ đồng, giảm 9,3% so với thực hiện trong năm 2018; lợi nhuận trước thuế dự kiến đạt 850 tỷ đồng, giảm gần 16% so với năm 2018. Cổ tức dự kiến trong khoảng 10-15%.

Với giá trị vốn hóa và thanh khoản thị trường ngày càng gia tăng, ban lãnh đạo VCSC dự báo doanh thu môi giới năm 2019 tiếp tục tăng trưởng tốt. Với lợi thế dẫn đầu thị trường về môi giới nước ngoài và top 3 thị phần môi giới trên HSX, sang năm 2019, công ty này đặt mục tiêu tiếp tục nằm trong các công ty có thị phần lớn nhất.

Lãnh đạo VCSC cũng cho rằng, trong năm 2019, thị trường tái cấu trúc doanh nghiệp với nhiều hoạt động M&A sẽ phát triển sôi động và các doanh nghiệp FDI có thể xem xét việc niêm yết, huy động vốn tại thị trường Việt Nam. Với vị thế số 1 trong nghiệp vụ ngân hàng đầu tư các năm qua, doanh nghiệp này đặt tham vọng vẫn sẽ tiếp tục nắm giữ vị trí số 1 trong nghiệp vụ này.

Tại nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, lãnh đạo VCSC cho biết, các hợp đồng mà công ty này đang thực hiện có giá trị giao dịch lớn ước tính khoảng 32.000 - 42.000 tỷ đồng trong năm 2019 ở các lĩnh vực bất động sản, giáo dục, bán lẻ, thủy sản, xây dựng,... Ngoài ra còn có các hợp đồng có giá trị ước tính khoảng 17.000 -27.000 tỷ đồng ở các lĩnh vực bất động sản, hàng tiêu dùng, xây dựng... được kỳ vọng hoàn tất trong năm 2020.

Hội đồng quản trị VCSC có 6 thành viên gồm: bà Nguyễn Thanh Phượng - Chủ tịch HĐQT; ông Nguyễn Bảo Hoàng - thành viên HĐQT; ông Tô Hải - Tổng Giám đốc, thành viên HĐQT; ông Huỳnh Richard Lê Minh - thành viên HĐQT; ông Nguyễn Quang Bảo - thành viên HĐQT; và ông Trần Quyết Thắng - thành viên HĐQT.

Trong đó, bà Nguyễn Thanh Phượng là thành viên sáng lập của VCSC và Công ty Quản lý Quỹ Bản Việt (Viet Capital Asset Management – VCAM). Bà đảm nhiệm vị trí Chủ tịch HĐQT của VCSC và VCAM kể từ thời điểm thành lập năm 2007. Bà Phượng cũng là thành Viên HĐQT Ngân hàng Bản Việt.

Trong vai trò Chủ tịch, Bà Phượng chịu trách nhiệm về định hướng tầm nhìn, quản trị chiến lược, hỗ trợ Ban Điều hành với mục tiêu đưa Viet Capital trở thành những đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu trên thị trường.

Bà từng giữ chức vụ Phó Giám đốc Tài chính của Công ty Liên doanh Holcim Việt Nam - thuộc Tập đoàn đa quốc gia Thụy Sĩ, một trong những nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Bà cũng từng giữ vai trò Giám đốc đầu tư của Công ty Vietnam Holding Asset Management.

Bà Phượng tốt nghiệp Cử nhân ngành tài chính – ngân hàng trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội; Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh Đại học Quốc tế tại Geneva - Thụy Sĩ.

Bà Thanh Phượng, ông Tô Hải... cùng các lãnh đạo UBCKNN, Sở HSX tại Lễ niêm yết VCSC

Theo Dân trí

ba nguyen thanh phuong va hdqt chung khoan ban viet tu choi thu laoChỉ báo xấu trên “chứng trường”, bà Thanh Phượng từ bỏ mốc “ngàn tỷ”
ba nguyen thanh phuong va hdqt chung khoan ban viet tu choi thu laoVay “khủng” 1.300 tỷ đồng, bà Nguyễn Thanh Phượng gây bất ngờ
ba nguyen thanh phuong va hdqt chung khoan ban viet tu choi thu laoChứng khoán hết “nóng”, công ty bà Nguyễn Thanh Phượng gặp khó

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:00