Áp lực buộc tăng giá sau Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Xe công nghệ có còn lợi thế?

09:44 | 09/12/2020

213 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhiều năm trở lại đây, xe công nghệ nổi lên như một thế lực mới chiếm lĩnh thị trường, tuy nhiên, trước áp lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, những lợi thế đã có liệu được duy trì?

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020, Nghị định được kỳ vọng sẽ tạo sự công bằng trong hoạt động kinh doanh vận tải khi áp dụng cách tính thuế giá trị gia tăng (VAT) 10% đối với dịch vụ gọi xe công nghệ như Grab, Gojek... như đang áp dụng với xe truyền thống bấy lâu nay. Từ đó, các hãng xe công nghệ cũng đồng loạt tăng giá, kéo theo nhiều quan ngại về việc đánh mất lợi thế trên thị trường, liệu có thành sự thật?

Áp lực buộc tăng giá sau Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Xe công nghệ có còn lợi thế?
Trước những áp lực từ quy định mới của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, liệu xe công nghệ có còn duy trì được vị thế? - Ảnh: VTC

Cờ đến tay taxi truyền thống?

Thay vì tách riêng tài xế đóng 3% thuế VAT trên doanh thu thực nhận và doanh nghiệp đóng 10% thuế VAT trên phần chiết khấu như trước, theo cách tính mới của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm kê khai và nộp 10% thuế VAT trên tổng doanh thu mà khách hàng thanh toán. Đây là phần thuế mà người dùng phải trả và doanh nghiệp chỉ là bên nộp hộ.

Với cách tính này, số thuế khách hàng phải trả trên một cuốc xe sẽ nhiều hơn trước, trong trường hợp giá cước và tỷ lệ chiết khấu được giữ nguyên, thu nhập thực tế của tài xế sẽ giảm so với trước tuy tỷ lệ đóng thuế của tài xế thấp hơn. Do đó, từ 05/12, một trong những “ông lớn” trên thị trường xe công nghệ hiện nay là GrabBike cũng đã áp dụng việc tăng giá cước.

Áp lực buộc tăng giá sau Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Xe công nghệ có còn lợi thế?
Việc xe công nghệ đồng loạt tăng giá cước, liệu taxi truyền thống có cơ hội lên ngôi? - Ảnh: DS

Theo đó, người dùng đi xe công nghệ sẽ đắt hơn và khi lợi thế vốn có là giá rẻ không còn, xe công nghệ có thể đứng trước nhiều thách thức, và “sóng gió” mới đây đã hiển hiện khi trong ngày 07/12, tại khu vực trước trụ sở Grab tại ngõ 78 phố Duy Tân, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội, rất đông tài xế xe máy công nghệ GrabBike đã tập trung tại đây, tắt App để phản đối việc đơn vị này tăng giá cước cho mỗi chuyến đi từ ngày 5/12.

Thông tin với báo chí, ông Tuấn Hà - CEO Vinalink, một chuyên gia về tiếp thị đánh giá, xe truyền thống vẫn có cơ hội lớn khi các hãng công nghệ buộc phải tăng giá cước.

Theo ông Tuấn Hà, "Giá xe công nghệ bình thường giờ đã ngang taxi, vào giờ cao điểm thì rất đắt, tăng tầm 2,8 lần. Do vậy, xe truyền thống nếu giờ cao điểm có đủ xe, gọi là có ngay, họ sẽ có cơ hội thắng được xe công nghệ".

Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, xe công nghệ vẫn có khả năng duy trì sức hút bởi thời gian gắn bó của loại hình này với thị trường cũng đã đủ lâu để tạo thành thói quen, ngoài ra, mô hình với mức giá linh hoạt và khác về chất lượng dịch vụ cũng là lợi thế xe công nghệ đang có để tạo sức hút với thị trường hiện nay. Trong khi, nếu muốn trở lại cuộc đua thị phần, taxi truyền thống cũng cần cải thiện một loạt vấn đề như: thái độ tài xế, vệ sinh xe, sự tiện dụng,…

Tăng giá, xe công nghệ có thất thế?

Như đã nêu, những hệ lụy đã bắt đầu hiện hữu sau quyết định tăng giá cước của Grap, trong đó, là cuộc tụ tập phản đối trước trụ sở của nhiều tài xế xảy ra ngày 07/12, nguyên nhân dẫn đến cuộc lộn xộn này ngoài việc lo ngại về ảnh hưởng đến doanh thu sau mỗi cuốc xe, vấn đề nổi cộm khiến tài xế quan tâm là việc tăng giá sẽ khiến khách hàng thay đổi thói quen và trở lại với các loại hình vận tải truyền thống.

Thực tế, với hình ảnh là loại hình vận tải hành khách công nghệ, giá rẻ với nhiều khuyến mại, tuy nhiên, người dùng vẫn đang phải chi tiền để mua các gói ưu đãi, đặc biệt trong các khung giờ cao điểm, giá cước có thể tăng đến 2-3 lần bình thường. Vậy nên, việc tăng giá trước áp lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của các hãng xe công nghệ cũng không thay đổi được thói quen của người dùng trong nhiều năm qua.

Áp lực buộc tăng giá sau Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Xe công nghệ có còn lợi thế?
Nhiều chuyên gia cho rằng, việc tăng giá cước không ảnh hưởng đến thói quen của người dùng khi được xây dựng rất bền vững nhiều năm qua - Ảnh: TTTĐ

Thông tin với báo chí, ông Trương Văn Quý - Giám đốc EQVN, một chuyên gia về tiếp thị và thương hiệu chia sẻ: xe công nghệ, với Uber và Grab, đến Việt Nam cách đây 6 năm, họ mang theo lý thuyết "kinh tế chia sẻ" để xây dựng hình ảnh thương hiệu theo kiểu hiện đại, mới mẻ, về cơ bản, họ thuyết phục đại đa số người dùng bằng một công thức không thể hợp lý hơn cho thị trường Việt Nam là công nghệ và giá rẻ.

“Thời gian gắn bó với người dùng của xe công nghệ tại Việt Nam đã đủ lâu để tạo thói quen mới, ngoài ra, mô hình với mức giá linh hoạt và khác về chất lượng dịch vụ cũng ảnh hưởng tới quyết định người tiêu dùng”, ông Quý nói.

Bên cạnh đó, cũng cần phải nhắc tới, những năm gần đây, các đơn vị gọi xe không còn nhận mình là ứng dụng gọi xe, mà tự mô tả bản thân với các tên gọi "siêu ứng dụng" hay "nền tảng đa dịch vụ", trong đó, gọi xe chỉ là dịch vụ làm quen ban đầu, để triển khai tiếp các dịch vụ như giao hàng, gọi đồ ăn, tài chính...

Thực tế với Grab hay Gojek, gọi đồ ăn mới là mảng có biên lợi nhuận cao hơn chở khách, do vậy, duy trì thu nhập cho công ty và tài xế trước những quy định mới của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP không phải là không khả thi.

Dù đánh giá những điểm mới của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP cũng sẽ mở ra cơ hội cho taxi truyền thống, ông Tuấn Hà - CEO Vinalink cũng phải thừa nhận, thế mạnh lớn nhất của các hãng gọi xe công nghệ đến giờ không còn là giá. Dù lần này tăng giá cước, nhưng các hãng gọi xe công nghệ vẫn sở hữu lợi thế cạnh tranh chủ yếu nằm ở thói quen người dùng.

Theo DĐDN

Xe công nghệ: Người dùng hết thời hưởng giá rẻ, tài xế ngao ngán thở dàiXe công nghệ: Người dùng hết thời hưởng giá rẻ, tài xế ngao ngán thở dài
Thị trường gọi xe: Khe cửa hẹp cho các tân binhThị trường gọi xe: Khe cửa hẹp cho các tân binh
Từ 1/8, ô tô kinh doanh vận tải phải đổi sang biển số màu vàngTừ 1/8, ô tô kinh doanh vận tải phải đổi sang biển số màu vàng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00