Xe công nghệ: Người dùng hết thời hưởng giá rẻ, tài xế ngao ngán thở dài

15:40 | 08/12/2020

189 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tài xế xe ôm công nghệ cho rằng, việc Grab tăng giá cước để bù thuế VAT thì khiến giá xe cao lên, khách đi xe vì thế cũng sẽ giảm đi, chưa kể phần còn bị trừ thì các lái xe cũng sẽ phải "gánh".
Xe công nghệ: Người dùng hết thời hưởng giá rẻ, tài xế ngao ngán thở dài - 1
Không chỉ tập trung trước công trụ sở Grab ở Hà Nội, các tài xế của hãng này cũng đã đi dọc các tuyến phố để biểu tình.

Tài xế công nghệ ngao ngán vì mức khấu trừ mới

Đón khách tại đường Tây Sơn đi Lý Thường Kiệt (Hà Nội), anh K.T - một tài xế GrabBike thể hiện sự mệt mỏi, ngao ngán. Anh kể chuyện, ngày hôm qua anh cùng nhiều đồng nghiệp đã rủ nhau tập trung trước công trụ sở Công ty TNHH Grab ở Hà Nội, rồi sau đó đi dọc các tuyến phố để biểu tình.

Anh T cho biết, sở dĩ các lái xe phải diễu hành khắp đường phố như vậy là vì không đồng tình với cách khấu trừ hiện nay của Grab. Hiện nay, Grab áp dụng mức khấu trừ 20% trên mỗi cuốc, sau đó lại tiếp tục trừ 10% mà số tiền tài xế được hưởng.

"Nếu chạy một cuốc xe 100 nghìn đồng, tài xế sẽ bị chiết khấu 20%. Sau đó còn 80.000 đồng được nhận thì lại tiếp tục bị trừ thêm 10% (VAT). Cực chẳng đã, chúng tôi mới phải đi tuần hành như vậy, vừa mệt lại mất cả ngày công", anh T kể.

Anh V. Tiệp - cũng chạy xe Grabbike ở khu vực Hà Nội. Anh Tiệp chia sẻ, sáng nay (8/12) nhiều đồng nghiệp của anh tiếp tục rủ nhau đến trụ sở Grab ở Hà Nội để phản đối chính sách mới.

"Tôi đắn đo, cũng định tham gia cùng các anh em nhưng sau lại thôi, tôi cần tiền để trang trải cuộc sống. Dừng một ngày làm việc là không biết lấy tiền đâu chi tiêu cho cả nhà, nghề chúng tôi vất vả nhưng cứ ráo mồ hôi là hết tiền", anh Tiệp chia sẻ.

Anh Tiệp cho biết thêm, nhiều người nói nghề chạy xe ôm công nghệ giờ thu nhập cao, hơn hẳn lao động chân tay khác nên nhiều người lao vào.

"Thực tế có được như vậy đâu, một ngày làm việc từ 6h sáng đến 6h tối, cật lực, "nổ" liên tục thì cũng có người kiếm được 1 triệu đồng, trừ đi các khoản khấu trừ của Grab còn 800 nghìn đồng, rồi tiếp tục trừ đi tiền xăng xe, ăn uống đâu còn được bao nhiêu. Còn nếu chỉ làm việc bình thường, khoảng 8h/ngày thì tổng thu nhập chưa trừ các khoản chiết khấu, xăng xe... là 400.000-500.000 đồng/ngày", anh Tiệp nói.

Anh Tiệp cũng cho rằng, Grab tăng giá cước để bù thuế VAT thì khiến giá xe cao lên, khách đi xe cũng ít hơn, phần còn lại thì các lái xe sẽ "gánh".

Ông Bùi Danh Liên - nguyên chủ tịch Hiệp hội Vận tải Hà Nội cho rằng những bất đồng giữa các tài xế và Grab thuộc về quan hệ dân sự. Trước đó cũng đã có lần tài xế Grab đi phản đối vì bất đồng tỷ lệ khấu trừ.

Theo ông Liên, vấn đề lớn nhất là hiện nay Grab và tài xế không ký kết hợp đồng lao động nên nhiều quyền lợi của tài xế không được đảm bảo. Ông Liên cho rằng cơ quan chức năng, nhất là Bộ Giao thông Vận tải cần xem xét, đưa loại hình GrabBike vào quản lý, đảm bảo quyền lợi cho cả tài xế lẫn Grab trên cơ sở pháp luật, tránh những vụ tập trung khiếu nại gây bất ổn xã hội.

Grab nói gì?

Liên quan đến phản ánh của tài xế, Grab cũng đã chính thức lên tiếng phản hồi. Theo đó, công ty khẳng định đang tuân thủ Nghị định 126/2020/NĐ-CP (NĐ 126), có hiệu lực từ ngày 5/12/2020.

Theo quy định Nghị định 126, thuế VAT 10% (theo pháp luật thuế mà Grab đang thực hiện) được áp dụng cho toàn bộ doanh thu từ hoạt động kinh doanh vận tải, bao gồm cả phần doanh thu vận tải của đối tác tài xế.

Do đó, nhằm mục đích tuân thủ quy định này, Grab đã đề xuất giá cước mới phù hợp, đồng thời tiến hành khấu trừ nghĩa vụ thuế VAT 10% từ cước phí chuyến xe mà người dùng hiện đang chi trả. Phí sử dụng ứng dụng (chiết khấu) áp dụng cho đối tác tài xế vẫn được giữ nguyên không thay đổi.

Cũng theo Nghị định 126, cá nhân hợp tác kinh doanh (trong trường hợp này là đối tác tài xế) không thuộc trường hợp trực tiếp khai thuế, nộp thuế; mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hộ, nộp hộ thuế cho đối tác tài xế.

Theo Grab, trước và ngay sau khi nghị định 126 ban hành, Grab đã tích cực chủ động tham gia góp ý trình bày cụ thể về tác động của nghị định tới cơ quan quản lý thuế, đồng thời nhiều lần gửi văn bản xin hướng dẫn thực hiện nghị định. Tuy nhiên tới nay Grab vẫn chưa nhận được phản hồi chính thức từ các cơ quan này.

Trước đó, để đảm bảo thu nhập cho tài xế khi Thuế VAT tăng theo Nghị định 126, Grab tăng giá 5-6% dịch vụ taxi, xe ôm công nghệ trên toàn quốc.

Nhiều ý kiến cho rằng, cách tính thuế VAT mới đã xóa đi lợi thế giá rẻ của xe công nghệ. Cùng với đó, vào các giờ cao điểm, giá cước lại tiếp tục đắt hơn nhiều lần thì sẽ giảm hấp dẫn đối với người dùng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 10:00