Tin tức kinh tế ngày 26/11: Kinh doanh thu hơn 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế VAT

21:45 | 26/11/2024

73 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kinh doanh thu hơn 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế VAT; Quốc hội chốt áp thuế VAT 5% với phân bón; Xuất khẩu gạo Việt Nam nhận “tin xấu”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/11.
Tin tức kinh tế ngày 26/11: Kinh doanh thu hơn 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế VAT
Kinh doanh thu hơn 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế VAT (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2628,19 USD/ounce, giảm 65,63 USD so với cùng thời điểm ngày 25/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.200.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.200.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/11.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.400.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/11.

Hàng hóa tăng tốc xuất khẩu nhờ thương mại điện tử xuyên biên giới

Ngày 26/11, tại hội nghị về tiềm năng và cơ hội của thương mại điện tử xuyên biên giới do Bộ Công Thương tổ chức ở Hà Nội, bà Lê Hoàng Oanh, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, khẳng định thương mại điện tử xuyên biên giới đang trở thành động lực quan trọng thúc đẩy xuất khẩu trực tuyến.

Nhờ nền tảng này, doanh nghiệp Việt Nam đã mở rộng thị trường quốc tế và đạt mức tăng trưởng đáng kể, bà Oanh cho biết.

Theo số liệu của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, trung bình hiện nay, số lượng sản phẩm và hàng hóa Việt Nam xuất khẩu qua thương mại điện tử tăng 55%, trong khi số lượng sản phẩm Việt Nam hiện diện trên các nền tảng thương mại điện tử tăng 24%.

Quốc hội chốt áp thuế VAT 5% với phân bón

Chiều 16/11, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 8, Quốc hội tiến hành biểu quyết điện tử thông qua dự án Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). Trong 451 đại biểu tham gia biểu quyết (chiếm 94,15% tổng số đại biểu Quốc hội), có 407 đại biểu tán thành (chiếm tỷ lệ 84,97% tổng số đại biểu Quốc hội); 36 đại biểu không tán thành (chiếm tỷ lệ 7,52%); 8 đại biểu không biểu quyết (chiếm tỷ lệ 1,67%).

Như vậy với đại đa số đại biểu tán thành, Quốc hội chính thức thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). Với luật vừa được thông qua, mặt hàng phân bón được đưa vào diện chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) với mức thuế suất 5%.

Kinh doanh thu hơn 200 triệu đồng/năm mới phải nộp thuế VAT

Chiều 26/11, với đa số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng (VAT) sửa đổi. Theo đó, hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 200 triệu đồng trở xuống sẽ không phải chịu thuế VAT.

Như vậy, so với quy định hiện hành, ngưỡng không chịu thuế VAT đã được nâng lên gấp đôi.

Xuất khẩu gạo Việt Nam nhận “tin xấu”

Xuất khẩu gạo của Việt Nam đã cán mốc trên 5 tỷ USD - mức cao nhất lịch sử. Tuy nhiên, thị trường nhập khẩu gạo lớn thứ 2 của Việt Nam là Indonesia có thể sẽ ngừng nhập khẩu gạo từ năm 2025 và đưa đất nước này đến mục tiêu tự cung tự cấp lương thực vào năm 2027. Đây được cho là 'tin xấu' có thể ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu gạo của nước ta.

Cụ thể, ngày 20/10, ngay trong lễ nhậm chức, ông Zulkifli Hasan - Bộ trưởng Điều phối các vấn đề Lương thực của Indonesia - đã tuyên bố sẽ đưa đất nước này đến mục tiêu tự cung tự cấp lương thực.

Các tuyên bố gần đây của ông càng thể hiện rõ ràng hơn mục tiêu này của đất nước vốn nhập khẩu một lượng lương thực rất lớn từ Việt Nam.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 22:00