Ấn Độ: Tham vọng tự lực đã rõ

07:55 | 27/06/2021

428 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tham vọng Ấn Độ tự cường của chính quyền Thủ tướng Modi tập trung vào việc cải thiện thu nhập và năng suất của phần lớn lực lượng lao động.

Cuối tháng 9/2020, phát biểu tại phiên họp thứ 75 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi lần đầu tuyên bố về chính sách Atmanirbhar Bharat, tức Ấn Độ "tự cường", kỳ vọng đưa quốc gia này trở thành nhân tố mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của kinh tế toàn cầu.

Ấn Độ: Tham vọng tự lực đã rõ - 1
Ấn Độ chỉ có thể tự lực thành công nếu sử dụng hợp lý nguồn lực 900 triệu dân trong độ tuổi lao động (Ảnh: Reuters).

Sự gián đoạn nghiêm trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu do đại dịch Covid-19 gây ra, đặc biệt là khi Ấn Độ trở thành ổ dịch lớn thứ hai thế giới trong đợt bùng phát gần đây, đã dẫn đến sự suy giảm mạnh mẽ của cung và cầu trong nền kinh tế. Các nhà phân tích quan ngại sự suy giảm tổng cầu trong dài hạn, tức chi tiêu tiêu dùng cá nhân, đầu tư và xuất khẩu.

Ngay cả trước đại dịch, xu hướng này đã hiển hiện trong nền kinh tế Ấn Độ khi chi tiêu tiêu dùng - vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP Ấn Độ - đã giảm mạnh từ mức 68% GDP năm 1990 xuống còn 56% GDP vào năm 2019. Tốc độ tăng trưởng của chi tiêu tiêu dùng cũng suy yếu, đi kèm với đó là tăng trưởng đầu tư giảm do đầu tư hộ gia đình vào lĩnh vực xây dựng giảm thiểu, ảnh hưởng đến hàng loạt ngành công nghiệp chính của quốc gia như thép, điện, xi măng.

Tham vọng Ấn Độ tự cường của chính quyền Thủ tướng Modi tập trung vào việc cải thiện thu nhập và năng suất của phần lớn lực lượng lao động.

Có hai con đường để thúc đẩy tham vọng này.

Thứ nhất, khuyến khích nông dân chuyển từ canh tác ngũ cốc sang trồng cây nông nghiệp, công nghiệp và sản phẩm chăn nuôi. Kinh nghiệm cải cách nông nghiệp của Trung Quốc trong những năm 1970 cho thấy việc chuyển đổi này mang lại hiệu ứng tích cực giúp nông dân tăng thu nhập, dẫn đến tăng nhu cầu và tăng chi tiêu, thúc đẩy thị trường tiêu dùng nội địa.

Thứ hai, chuyển lực lượng lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, sản xuất. Ấn Độ thường được biết đến như một nền kinh tế mới nổi với tốc độ tăng trưởng trước đại dịch rất cao mặc dù gần như bỏ qua giai đoạn sản xuất công nghiệp. Trong khi đó, khu vực dịch vụ tăng trưởng rất nhanh kể từ những năm 1990, khu vực sản xuất gần như "giậm chân tại chỗ" với mức đóng góp 14-16% GDP cho quốc gia từ những năm 1970 đến nay.

Nguyên nhân chính là quốc gia Nam Á hoàn toàn bỏ lỡ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba, bao gồm hàng loạt lĩnh vực sản xuất hàng điện tử, chip vi xử lý, laptop, điện thoại. Thật không may, trong khi Ấn Độ tụt hậu thì Mỹ, châu Âu và Đông Á đã thiết lập những vị trí vững chắc không thể lay chuyển.

Vẫn còn cơ hội cho Ấn Độ ở cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5 trước mắt, nếu nước này bắt kịp cuộc đua trong hàng loạt lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, pin nhiên liệu, năng lượng xanh, công nghệ vũ trụ… Và Ấn Độ chỉ có thể tự lực thành công nếu sử dụng hợp lý nguồn lực 900 triệu dân trong độ tuổi lao động, với tuổi đời bình quân 27, như cái cách mà Trung Quốc đã làm trước đây. Cơ cấu nhân khẩu học với dân số trẻ đang đưa Ấn Độ vào một vị thế có lợi ở thời điểm mà các nền kinh tế khổng lồ như Nhật Bản, EU, Mỹ, thậm chí cả Hàn Quốc và Trung Quốc đều đang chứng kiến dân số già đi.

Hiện quốc gia Nam Á này được mệnh danh là trung tâm lắp ráp thiết bị điện tử bao gồm smartphone, điện tử tiêu dùng, đồng thời là trung tâm sản xuất thuốc và dược phẩm của thế giới. Tuy nhiên, giá trị gia tăng của ngành hiện ở mức thấp, dưới 30% do đa số linh kiện, nguyên liệu phụ thuộc vào nhập khẩu. Đó là lý do vì sao chính quyền ông Modi tự tin tham vọng "sản xuất tại Ấn Độ" với mục tiêu gia tăng chuỗi giá trị, tạo đà cho doanh nghiệp nội là hướng đi đúng đắn.

Chính quyền ông Modi tham vọng đưa các doanh nghiệp nội trở thành một phần trong chuỗi giá trị toàn cầu thông qua các sáng kiến "Sản xuất tại Ấn Độ", "Lắp ráp tại Ấn Độ", hướng tới các lĩnh vực trọng tâm là các ngành công nghiệp ô tô, hóa chất, công nghệ thông tin, dược phẩm, dệt may, y tế và chăm sóc sức khỏe... Cùng với đó là sự kết hợp mật thiết với chính sách thu hút vốn FDI để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu và phát triển (R&D), tiếp cận công nghệ tiên tiến, xuất khẩu.

Theo Dân trí

Kỷ nguyên đào tiền mã hóa tại Trung Quốc đã kết thúc?Kỷ nguyên đào tiền mã hóa tại Trung Quốc đã kết thúc?
Vì sao doanh nghiệp Trung Quốc vung tiền không tiếc tay cho Euro 2020?Vì sao doanh nghiệp Trung Quốc vung tiền không tiếc tay cho Euro 2020?
Báo Trung Quốc lo lắng khi đội tuyển Việt Nam được tăng cường sức mạnhBáo Trung Quốc lo lắng khi đội tuyển Việt Nam được tăng cường sức mạnh
Tân tổng thống Iran chọn phe Trung Quốc, Nga hay Mỹ?Tân tổng thống Iran chọn phe Trung Quốc, Nga hay Mỹ?
Trung Quốc kiện ngược Australia lên WTOTrung Quốc kiện ngược Australia lên WTO
Trung Quốc tiếp tục đầu tư hàng chục tỷ vào dầu khíTrung Quốc tiếp tục đầu tư hàng chục tỷ vào dầu khí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 15/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 22:00