Agribank được vinh danh 3 sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu tại Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam – VWAS 2024

19:01 | 09/06/2024

810 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam – VWAS 2024, Agribank được vinh danh ở ba hạng mục: Dịch vụ khách hàng ưu tiên tiêu biểu; Sản phẩm công nghệ và chuyển đổi số tiêu biểu; Giải pháp tài chính cá nhân sáng tạo và được Ban tổ chức trao tặng danh hiệu là Doanh nghiệp Vì sự phát triển dịch vụ tài chính trong hai năm liên tiếp.

Tại Diễn đàn VWAS 2024 với chủ đề “Ứng biến trong vạn biến/ Adapting to Uncertainties" các diễn giả trong nước và quốc tế đã cùng thảo luận chuyên sâu về các kịch bản kinh tế toàn cầu và Việt Nam, các cơ hội, tỷ trọng các tài sản đầu tư nhằm đạt hiệu quả trong danh mục và chuyên sâu về danh mục cổ phiếu. Trong khuôn khổ Diễn đàn đã diễn ra Lễ vinh danh các sản phẩm/dịch vụ tài chính tiêu biểu năm 2024, Agribank được Ban tổ chức vinh danh tại 3 hạng mục quan trọng và trao tặng danh hiệu là Doanh nghiệp Vì sự phát triển dịch vụ tài chính.

Agribank được vinh danh 3 sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu tại Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam – VWAS 2024
Bà Nguyễn Thị Minh Hạnh, Phó Trưởng Ban Kế hoạch chiến lược (thứ 4 từ trái qua) - Đại diện Agribank nhận vinh danh Doanh nghiệp Vì sự phát triển dịch vụ tài chính năm 2024

Nỗ lực đổi mới, lấy khách hàng làm trung tâm

Những năm gần đây, lượng khách hàng ưu tiên theo phân hạng của Agribank (khách VIP) luôn tăng trưởng hơn 50%/năm nhờ ngân hàng triển khai nhiều chương trình ưu đãi. Theo đó, khách hàng đáp ứng điều kiện là khách hàng VIP theo quy định của Agribank được hưởng rất nhiều ưu đãi về lãi suất cho vay, lãi suất huy động, được tư vấn miễn phí về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chính sách ưu đãi, chương trình khuyến mại phù hợp với nhu cầu riêng của khách hàng, được ưu tiên tiếp nhận cuộc gọi nhanh chóng và xử lý yêu cầu trong thời gian nhanh nhất, được hưởng các chính sách ưu đãi trong sử dụng thẻ tín dụng quốc tế… và nhiều chính sách ưu đãi khác.

Agribank được vinh danh 3 sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu tại Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam – VWAS 2024
Bà Nguyễn Thị Thu Thủy, Phó Giám đốc Trung tâm Chăm sóc khách hàng - Đại diện Agribank nhận vinh danh Dịch vụ khách hàng ưu tiên tiêu biểu

Agribank cũng là ngân hàng có số lượng khách hàng cá nhân lớn nhất hệ thống, chinh phục khách hàng nhờ đa dạng sản phẩm, dịch vụ hiện đại, tiện ích. Hiện nay, Agribank đang cung ứng hơn 200 sản phẩm dịch vụ tiện ích, tập trung phát triển mạnh dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ứng dụng giải pháp công nghệ 4.0, liên tục ra mắt và cải tiến nhiều sản phẩm số, trở thành một trong những ngân hàng có nhiều giải pháp tài chính cá nhân sáng tạo nhất. Với phương châm "lấy khách hàng làm trung tâm", nâng cao tiện ích cho khách hàng, Agribank đã mở rộng kết nối, ký kết thỏa thuận hợp tác với hơn 2.300 đối tác mới là các Tập đoàn, Tổng công ty, các trường học, bệnh viện, Công ty Fintech, các sàn thương mại điện tử, ví điện tử…

Agribank được vinh danh 3 sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu tại Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam – VWAS 2024
Ông Lương Quốc Toàn, Phó Trưởng ban Khách hàng cá nhân - Đại diện Agribank nhận vinh danh Giải pháp tài chính cá nhân sáng tạo

Tiên phong Chuyển đổi số, hướng đến mục tiêu Số hóa toàn diện và tối ưu trải nghiệm khách hàng

Hàng năm, Agribank dành ngân sách lớn trong đầu tư xây dựng, ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo vận hành cho bình quân hàng triệu giao dịch mỗi ngày, trong đó giao dịch tự động chiếm tới 91,97% tổng số giao dịch. Số lượng khách hàng cá nhân đăng ký các dịch vụ Mobile banking đạt 17,5 triệu, trong đó trên ứng dụng Agribank E-Mobile Banking (nay là Agribank Plus) đạt gần 11 triệu; Số thẻ phát hành đạt trên 18 triệu. Số lượng ATM/CDM đạt gần 3.500, POS/EDC đạt gần 22.000; Đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ đạt gần 20.000… Rất nhiều giải pháp ngân hàng số đã được Agribank áp dụng được khách hàng đánh giá cao như: Giao dịch rút tiền bằng căn cước công dân gắn chip; Rút tiền bằng QR Code trên máy ATM không cần thẻ; Dịch vụ ngân hàng số đa kênh dành cho khách hàng doanh nghiệp Agribank Corporate Ebanking; Trục thanh toán Agribank Payment Hub tiên tiến; Dịch vụ OPEN API và Hệ thống thu thập, quản lý xác thực và làm sạch dữ liệu khách hàng tại quầy giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tính chính xác của các giao dịch… Đặc biệt, Agribank hiện là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống ATM có khả năng giao dịch rút tiền bằng căn cước công dân, người dùng có tài khoản ngân hàng tại Agribank, không cần thẻ hay điện thoại, vẫn rút được tiền mặt từ cây ATM bằng căn cước công dân gắn chip. Việc không cần đưa CCCD vào máy như thẻ ATM truyền thống cũng tránh được rủi ro bị giữ thẻ, tiện lợi và linh hoạt hơn.

Với định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công nghệ thông tin, các sản phẩm số của Agribank được các tổ chức trong nước và quốc tế đánh giá cao, nhận được nhiều giải thưởng trong lĩnh vực công nghệ như: Được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tặng bằng khen với thành tích xuất sắc trong công tác chuyển đổi số ngành Ngân hàng; năm 2024 là năm thứ 9 liên tiếp Agribank được vinh danh tại Giải thưởng Sao Khuê với 14 ứng dụng và hệ thống công nghệ thông tin xuất sắc lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng và Ngân hàng số; sản phẩm thẻ Lộc Việt của Agribank được khách hàng, người tiêu dùng trên cả nước đánh giá cao, bình chọn là TOP50 các sản phẩm – dịch vụ Tin Dùng Việt Nam năm 2023….

Agribank được vinh danh 3 sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu tại Diễn đàn Cấp cao Cố vấn tài chính Việt Nam – VWAS 2024
Ông Nguyễn Khắc Trung, Trưởng Ban Ngân hàng số - Đại diện Agribank nhận vinh danh Sản phẩm công nghệ và chuyển đổi số tiêu biểu

Trong chiến lược số hóa nông thôn, Agribank đặt mục tiêu sử dụng công nghệ để đơn giản hóa thủ tục, phá băng rào cản giúp người nông dân dễ dàng tiếp cận từ những dịch vụ cơ bản nhất. Để hiện thực hóa mục tiêu này, Agribank lên kế hoạch triển khai lắp đặt theo lộ trình máy giao dịch ngân hàng tự động Agribank Digital tại các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là những nơi bị hạn chế về khả năng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính thông thường để người dân có thể sử dụng tiện ích ngân hàng số cho các hoạt động dịch vụ công cũng như giao dịch thường nhật.

P.V

Agribank cung ứng vốn ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩuAgribank cung ứng vốn ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế "Tam nông"
Agribank trình diễn 6 dịch vụ vượt trội tại sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2024Agribank trình diễn 6 dịch vụ vượt trội tại sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2024
Agribank, BIDV cam kết bán vàng không vì mục đích lợi nhuậnAgribank, BIDV cam kết bán vàng không vì mục đích lợi nhuận

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 10:00