ADB sẽ cung cấp ít nhất 14 tỷ USD để giảm nhẹ cuộc khủng hoảng lương thực

18:42 | 27/09/2022

123 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) hôm nay công bố các kế hoạch cung cấp ít nhất 14 tỷ USD cho giai đoạn 2022–2025 trong một chương trình hỗ trợ toàn diện nhằm làm dịu bớt cuộc khủng hoảng lương thực đang trở nên tồi tệ ở châu Á và Thái Bình Dương, đồng thời cải thiện an ninh lương thực trong dài hạn bằng cách tăng cường các hệ thống lương thực trước tác động của biến đổi khí hậu và mất đa dạng sinh học.

Hoạt động này giúp mở rộng phạm vi hỗ trợ vốn đã rất đáng kể của ADB cho an ninh lương thực trong khu vực, nơi gần 1,1 tỷ người thiếu chế độ ăn lành mạnh do tình trạng nghèo khổ và giá lương thực đã tăng lên các mức cao kỷ lục trong năm nay. Khoản hỗ trợ này sẽ được cấp thông qua các dự án hiện tại và dự án mới trong những lĩnh vực bao gồm đầu vào cho canh tác nông nghiệp, sản xuất và phân phối thực phẩm, bảo trợ xã hội, thủy lợi và quản lý nguồn nước, cũng như các dự án thúc đẩy những giải pháp dựa vào tự nhiên. ADB sẽ tiếp tục đầu tư vào các hoạt động khác góp phần vào an ninh lương thực, chẳng hạn như chuyển đổi năng lượng, giao thông, tiếp cận tài chính nông thôn, quản lý môi trường, y tế và giáo dục.

ADB sẽ cung cấp ít nhất 14 tỷ USD để giảm nhẹ cuộc khủng hoảng lương thực
Ảnh minh hoạ

Phát biểu tại Hội nghị thường niên lần thứ 55 của ADB, Chủ tịch ADB, ông Masatsugu Asakawa, khẳng định: “Đây là một giải pháp ứng phó kịp thời và hết sức cấp thiết trước một cuộc khủng hoảng đang đẩy quá nhiều gia đình nghèo ở châu Á vào tình trạng thiếu ăn và nghèo khổ sâu sắc hơn. Chúng ta cần hành động ngay bây giờ, trước khi những tác động của biến đổi khí hậu trở nên tồi tệ hơn và xói mòn hơn nữa những thành tựu phát triển mà khu vực đã rất khó khăn mới giành được. Hỗ trợ của chúng tôi sẽ có trọng tâm, tổng hợp và mang lại tác động để giúp những người dễ bị tổn thương – đặc biệt là phụ nữ dễ bị tổn thương – trong giai đoạn trước mắt, đồng thời củng cố các hệ thống lương thực để giảm tác động của những rủi ro mất an ninh lương thực trước mắt và trong tương lai.”

Việc Nga xâm lược U-crai-na đã làm gián đoạn nguồn cung lương thực thiết yếu và phân bón, gây áp lực lên hệ thống lương thực toàn cầu vốn đã bị suy yếu bởi tác động của biến đổi khí hậu, các cú sốc nguồn cung do đại dịch và thông lệ canh tác không bền vững.

Châu Á và Thái Bình Dương dễ bị tổn thương trước các cú sốc lương thực, do một số quốc gia ở khu vực này phụ thuộc vào nguồn lương thực và phân bón nhập khẩu. Ngay cả trước khi Nga xâm lược U-crai-na, thực phẩm giàu dinh dưỡng đã nằm ngoài khả năng chi trả của một bộ phận đáng kể người dân tại nhiều quốc gia thành viên thu nhập trung bình của ADB.

Song song với việc giúp đỡ những người dễ bị tổn thương, hỗ trợ an ninh lương thực của ADB sẽ thúc đẩy thương mại mở, cải thiện sinh kế và sản xuất nông nghiệp của các nông hộ nhỏ, giảm bớt tình trạng thiếu phân bón và thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả phân bón hoặc các nguồn hữu cơ thay thế, hỗ trợ đầu tư cho sản xuất và phân phối lương thực, nâng cao dinh dưỡng, và tăng cường khả năng chống chịu khí hậu thông qua các giải pháp tích hợp dựa trên tự nhiên. Một trọng tâm chính sẽ là bảo vệ môi trường tự nhiên của khu vực trước những tác động của biến đổi khí hậu và mất đa dạng sinh học, vốn đang làm suy thoái đất đai, nước ngọt và các hệ sinh thái biển.

Ông Asakawa cũng chia sẻ: “Một phần quan trọng trong cách tiếp cận dài hạn của chúng tôi là bảo vệ các nguồn tài nguyên, hỗ trợ cho nông dân và các doanh nghiệp nông nghiệp – những người đang sản xuất và phân phối phần lớn lương thực của khu vực – và thúc đẩy thương mại mở để bảo đảm mang lại hiệu quả cho người tiêu dùng”.

Hỗ trợ trong khuôn khổ chương trình này sẽ bắt đầu trong năm này và được tiếp tục cho đến năm 2025. Hỗ trợ sẽ dựa trên các hoạt động ở khu vực chính phủ và tư nhân của ADB, với mục tiêu thu hút thêm 5 tỷ USD đồng tài trợ từ khu vực tư nhân cho an ninh lương thực.

ADB sẽ áp dụng những bài học kinh nghiệm từ việc hỗ trợ các thành viên trong cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu 2007–2008 và thông qua việc thực hiện kế hoạch hoạt động an ninh lương thực vào năm tiếp theo. Kể từ đó, ADB đã cung cấp 2 tỷ USD vốn đầu tư hàng năm cho an ninh lương thực. Vào năm 2018, ADB đã xác định an ninh lương thực là một ưu tiên hoạt động chủ chốt.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

Hải Anh

ADB: Các điều kiện tài chính trong khu vực có thể tiếp tục bị thắt chặtADB: Các điều kiện tài chính trong khu vực có thể tiếp tục bị thắt chặt
Big Data có thể hỗ trợ phát triển hơn 100 tỷ USD cho Đông Nam ÁBig Data có thể hỗ trợ phát triển hơn 100 tỷ USD cho Đông Nam Á
ADB giữ nguyên dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6,5%ADB giữ nguyên dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6,5%
ADB: 134 triệu USD cho mục tiêu phát thải thấp, chống biến đổi khí hậu ở Đông Nam ÁADB: 134 triệu USD cho mục tiêu phát thải thấp, chống biến đổi khí hậu ở Đông Nam Á
Tổ chức hội nghị phổ biến Đề án Cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030Tổ chức hội nghị phổ biến Đề án Cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030
ADB đã cam kết 13,5 tỷ USD để tăng cường ứng phó đại dịchADB đã cam kết 13,5 tỷ USD để tăng cường ứng phó đại dịch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,271 27,291 28,241
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,335 26,545 27,835
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 159.48 159.63 169.18
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,826 14,836 15,416
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:45