ADB: Các điều kiện tài chính trong khu vực có thể tiếp tục bị thắt chặt

09:34 | 14/09/2022

2,544 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đây là nhận định của Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Albert Park về thị trường trái phiếu khu vực Đông Á mới nổi, bao gồm Trung Quốc; Hồng Kông, Trung Quốc; In-đô-nê-xia; Hàn Quốc; Malaysia; Phillippin; Singapore; Thái Lan và Việt Nam.
ADB: Các điều kiện tài chính trong khu vực có thể tiếp tục bị thắt chặt
Ảnh minh họa

Lãi suất trái phiếu dài hạn tại Đông Á mới nổi đã giảm trong giai đoạn từ ngày 15 tháng 6 tới 24 tháng 8 trong bối cảnh rủi ro gia tăng và triển vọng kinh tế u ám, ngay cả khi các điều kiện tài chính đã được nới lỏng đôi chút, theo một báo cáo của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).

Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm bằng đồng nội tệ giảm trong khi đường cong lãi suất đi ngang, theo ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát Trái phiếu Châu Á được công bố hôm nay. Cả hai yếu tố này đều là những tín hiệu điển hình cho thấy các nhà đầu tư dự đoán tăng trưởng kinh tế chậm hơn. Các đồng tiền trong khu vực tiếp tục giảm giá so với đồng đô-la Mỹ, trong bối cảnh triển vọng yếu hơn.

Các điều kiện tài chính tại Đông Á mới nổi đã được nới lỏng đôi chút từ giữa tháng 7 tới giữa tháng 8, khi các thị trường chứng khoán tăng điểm, phần bù rủi ro thu hẹp và dòng vốn đầu tư gián tiếp đã quay trở lại với kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ sẽ giảm tốc độ tăng lãi suất. Tuy nhiên, những rủi ro hiện tại và mới xuất hiện tiếp tục đè nặng lên tâm lý nhà đầu tư, bao gồm những quan ngại về lạm phát kéo dài, việc thắt chặt tiền tệ nhanh hơn dự kiến của Hoa Kỳ, tác động dai dẳng của đại dịch COVID-19, sự suy thoái nhanh hơn dự kiến của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc), và hậu quả kéo dài từ cuộc chiến tranh giữa Nga và Ukraine.

Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Albert Park, nhận định: “Sự lạc quan của thị trường đối với việc thắt chặt nhẹ hơn của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã hỗ trợ cho sự cải thiện khiêm tốn các điều kiện tài chính. Nhưng điều này dường như chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, do Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã cho thấy khá rõ trong những tuần gần đây rằng sẽ có những đợt gia tăng lãi suất mới. Các điều kiện tài chính trong khu vực có thể tiếp tục bị thắt chặt.”

Đông Á mới nổi, bao gồm Trung Quốc; Hồng Kông, Trung Quốc; In-đô-nê-xia; Hàn Quốc; Ma-lai-xi-a; Phi-líp-pin; Xinh-ga-po; Thái Lan và Việt Nam.

Thị trường trái phiếu khu vực đã chứng kiến mức phát hành cao kỷ lục trong Quý II năm nay, chủ yếu do những nỗ lực của Trung Quốc nhằm kích thích nền kinh tế. Tổng lượng trái phiếu khu vực đã tăng lên tới 22,9 nghìn tỉ USD vào cuối tháng 6. Lượng phát hành trái phiếu trong các nền kinh tế thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) tăng 10,3%, làm tăng tỉ trọng của khối này trong lượng phát hành trái phiếu khu vực lên tới 17,5%.

Lượng phát hành trái phiếu chính phủ tăng vọt ở mức 25,9% so với quý trước, khi các chính phủ vay nợ để hỗ trợ công cuộc phục hồi kinh tế. Tổng lượng trái phiếu chính phủ đang lưu hành đạt 14,5 nghìn tỉ USD. Trong khi đó, phát hành trái phiếu của doanh nghiệp giảm 4,9% trong bối cảnh triển vọng kinh tế suy yếu và chi phí vay gia tăng, đưa tổng lượng trái phiếu doanh nghiệp đạt mức 8,4 nghìn tỉ USD. Quy mô thị trường trái phiếu bền vững ở khu vực ASEAN cùng với Trung Quốc; Hồng Kông, Trung Quốc; Nhật Bản và Hàn Quốc tăng trưởng khiêm tốn trong bối cảnh nhu cầu đầu tư tổng thể thấp hơn, đạt 503,5 tỉ USD.

Thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Việt Nam tăng 8,1% so với quý trước, lên tới 99,5 tỉ USD. Tốc độ tăng nhanh hơn này là nhờ cả phân khúc thị trường trái phiếu chính phủ và doanh nghiệp. Thị trường trái phiếu đã tăng 31,6% so với cùng kỳ năm trước. Trái phiếu chính phủ tăng 7,4% so với quý trước lên tới 69,8 tỉ USD, chủ yếu nhờ gia tăng tín phiếu ngân hàng nhà nước. Trái phiếu doanh nghiệp tăng 9,5% so với quý trước lên tới 30 tỉ USD, nhờ lượng phát hành tăng vọt.

Hải Anh

Bộ Tài chính lưu ý 5 vấn đề khi mua trái phiếu doanh nghiệpBộ Tài chính lưu ý 5 vấn đề khi mua trái phiếu doanh nghiệp
Nhà đầu tư cá nhân nên thận trọng khi mua trái phiếu doanh nghiệpNhà đầu tư cá nhân nên thận trọng khi mua trái phiếu doanh nghiệp

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 02:00