Tin tức kinh tế ngày 23/7: ADB hạ dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam xuống 6,3%

21:38 | 23/07/2025

62 lượt xem
|
(PetroTimes) - ADB hạ dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam xuống 6,3%; Xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc phục hồi mạnh; Biểu thuế thu nhập cá nhân giảm từ 7 bậc xuống 5 bậc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/7.
Tin tức kinh tế ngày 21/7: ADB hạ dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam xuống 6,3%

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Sáng nay, giá vàng thế giới tiếp đà tăng mạnh với giá vàng giao ngay ở mức 3.430,4 USD/ounce. Giá vàng thế giới nhìn chung tăng 1,2% trong 24 giờ qua, tương ứng với tăng 34,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu hôm nay bật tăng sốc. Theo đó, giá vàng SJC bật tăng lên mức 120,7 - 122,7 triệu đồng/lượng, tăng 700.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,2 triệu đồng/lượng mua vào và 120,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 900.000 đồng/lượng chiều mua vào và bán ra.

ADB hạ dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam xuống 6,3%

Trong ấn phẩm “Triển vọng Phát triển châu Á” tháng 7 vừa công bố, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) hạ dự báo tăng trưởng kinh tế các nước ở châu Á - Thái Bình Dương do xuất khẩu giảm, Mỹ tăng thuế nhập khẩu, thương mại toàn cầu bất ổn và nhu cầu nội địa suy yếu.

Đối với Việt Nam, ADB giữ đánh giá tích cực về nền tảng kinh tế, dù điều chỉnh giảm nhẹ dự báo tăng trưởng GDP xuống 6,3% trong năm 2025 và 6% năm 2026, chủ yếu do ảnh hưởng của thuế quan mới từ Mỹ. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn được xem là một trong những nền kinh tế vững vàng nhờ xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong nửa đầu năm.

Xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc phục hồi mạnh

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch rau quả tháng 6/2025 đạt 807 triệu đô la, tăng hơn 20% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là tháng đầu tiên trong năm, xuất khẩu rau quả tăng trưởng trở lại, sau 5 tháng liên tục giảm. Doanh thu từ sầu riêng xuất khẩu là khoảng 360 triệu đô la trong tháng 6, tăng hơn 70% so với tháng 5.

Thị trường Trung Quốc vốn chiếm đến 90% lượng sầu riêng xuất khẩu đang phục hồi mạnh và kỳ vọng có thể đạt mức khoảng nửa triệu đô la mỗi tháng. Kim ngạch xuất khẩu sầu riêng tháng 6 cho thấy tiêu thụ loại trái cây chủ lực này đang quay lại mức ổn định như năm 2024. Doanh nghiệp Việt Nam cũng đang đẩy mạnh xuất sầu riêng đông lạnh sang Trung Quốc. Hiệp hội Rau quả Việt Nam kỳ vọng, những tháng cuối năm, xuất khẩu rau quả sẽ tiếp tục khả quan với tổng kim ngạch có thể đạt 7 tỉ đô la, tương đương mức của năm 2024.

Việt Nam thu 3,7 tỷ USD từ xuất khẩu sắt thép

Báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) ghi nhận, 6 tháng đầu năm, sản xuất thép thành phẩm đạt 15,825 triệu tấn, tăng 9,7%. Bán hàng thép thành phẩm đạt 15,727 triệu tấn, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2024.

Riêng tháng 6/2025, Việt Nam xuất khẩu 931.365 tấn sắt thép các loại, đạt kim ngạch 611,5 triệu USD, tăng lần lượt 4,3% về lượng và 1,9% về giá trị so với tháng 5/2025.

Tuy nhiên, lũy kế 6 tháng đầu năm, tổng sản lượng xuất khẩu đạt 5,66 triệu tấn, trị giá 3,70 tỷ USD, giảm 13% về lượng và giảm tới 22,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Nguyên nhân chủ yếu đến từ sự lao dốc của giá thép trên thị trường quốc tế, khiến kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh hơn mức sụt giảm về sản lượng.

Biểu thuế thu nhập cá nhân giảm từ 7 bậc xuống 5 bậc

Theo dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến, Bộ đề xuất hai phương án sửa đổi biểu thuế, theo hướng: giảm số bậc; giảm số bậc thuế và nới rộng khoảng cách giữa các ngưỡng thu nhập chịu thuế.

Đối với phương án một, cá nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 sẽ không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, do điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, nhóm này vẫn được giảm thuế. Các cá nhân đang nộp thuế từ bậc 2 trở lên sẽ được giảm thuế nhiều hơn so với hiện nay.

Đối với phương án hai, cơ bản mọi cá nhân có thu nhập tính thuế từ 50 triệu đồng/tháng trở xuống sẽ được giảm thuế tương đương với phương án một. Đối với cá nhân có thu nhập tính thuế trên 50 triệu đồng/tháng thì mức độ giảm sẽ nhiều hơn, vì vậy số thu ngân sách Nhà nước sẽ giảm nhiều hơn phương án một.

Ở cả hai phương án, số bậc trong biểu thuế đều giảm từ 7 bậc xuống còn 5 bậc và mức thuế suất cao nhất đều là 35%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,250
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,250
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
Trang sức 99.9 14,840 15,240
Trang sức 99.99 14,850 15,250
Cập nhật: 22/10/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 04:00