7 vấn đề của quỹ bảo trì đường bộ

11:00 | 01/07/2015

1,696 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 30/6, Bộ Tài chính đã phát đi thông báo kết quả thanh tra công tác quản lý và sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ, trong đó có đưa ra 7 kiến nghị về hoạt động của Quỹ bảo trì đường bộ.

Một tuyến quốc lộ ở TP Hồ Chí Minh.

Theo Bộ Tài chính, thực hiện Quyết định số 38/QĐ-TTr ngày 09/3/2015 của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính về việc thanh tra công tác quản lý và sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ. Thanh tra Bộ Tài chính đã tiến hành thanh tra tại Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ trung ương, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và 9 Quỹ bảo trì đường bộ địa phương là TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, Bình Thuận, Quảng Bình, Thanh Hóa, Hà Nam, Phú Thọ, Lạng Sơn và Quảng Ninh. Ngày 26/6/2015 Thanh tra Bộ Tài chính đã ban hành Kết luận Thanh tra số 419/KL-TTr về thanh tra công tác quản lý và sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ.

Qua thanh tra, Bộ Tài chính xác định, về cơ bản, Quỹ bảo trì đường bộ đã thực hiện việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ theo quy định. Tuy nhiên, hoạt động của Quỹ bảo trì đường bộ vẫn còn một số tồn tại. Cụ thể:

Về nguồn kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ trung ương năm 2014 thu được là 8.045.808.063.587 đồng, đạt 104% kế hoạch, trong đó thu phí sử dụng đường bộ xe ô tô là 4.937.066.238.819 đồng. Thu phí xe mô tô năm 2014 tại 08 Quỹ địa phương được thanh tra (không kể Quỹ bảo trì đường bộ thành phố Hồ Chí Minh) là 99.759.293.200 đồng, đạt 22,2% so kế hoạch phê duyệt.

Về công tác lập và giao kế hoạch chi chưa thực hiện kịp thời, cụ thể: Chưa thực hiện giao kế hoạch chi bảo trì đường bộ quý I năm 2014 cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam, để Tổng cục Đường bộ Việt Nam giao cho các đơn vị tổ chức thực hiện (tạm giao cuối tháng 4/2014 và giao chính thức cuối tháng 5/2014) do công tác bảo trì đường bộ, nhất là đối với khu vực phía nam những tháng đầu năm là mùa khô thuận lợi thì không được giao kế hoạch, chủ yếu tập trung vào mùa mưa, tổ chức triển khai bảo trì đường bộ rất khó khăn, không kịp thời, kém hiệu quả. Điều chỉnh kế hoạch chi bảo trì đường bộ năm 2014 chưa thực hiện đúng thời hạn về điều chỉnh kế hoạch chi bảo trì đường bộ.

Về công tác thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ các Cục quản lý đường bộ; Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý) được thanh tra đã lập dự toán và thanh quyết toán công trình bảo trì đường bộ không đúng (về định mức, khối lượng, đơn giá nhân công, giá xăng dầu... ) dẫn đến thanh quyết toán kinh phí Quỹ bảo trì đường bộ chưa đúng quy định.

Sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ chưa đạt? Sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ chưa đạt?
Quỹ bảo trì đường bộ: Thu 1.700 - chi 1.500 tỉ đồng Quỹ bảo trì đường bộ: Thu 1.700 - chi 1.500 tỉ đồng

Từ thực tế trên, Bộ Tài chính kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ trung ương; Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các đơn vị liên quan chấn chỉnh công tác quản lý và thực hiện một số nội dung sau:

Thứ nhất, kiến nghị xử lý tài chính số tiền là 2.014.598.007 đồng (do lập dự toán công trình bảo trì đường bộ tăng không đúng về định mức, khối lượng, đơn giá nhân công, giá xăng dầu...), trong đó: Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền 1.001.785.578 đồng; Giảm quyết toán số tiền 1.012.812.429 đồng.

Thứ hai, chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí bảo trì đường bộ để khai thác hệ thống đường bộ đảm bảo an toàn giao thông, hiệu quả trên các tuyến đường bộ;

Thứ ba, chỉ đạo Tổng cục Đường bộ Việt Nam khẩn trương xây dựng và ban hành quy chế quản lý quỹ bảo trì đường bộ trung ương ủy quyền cho các Sở Giao thông vận tải thực hiện (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý) để xác định rõ trách nhiệm từ khâu lập, giao kế hoạch chi, tổ chức triển khai thanh quyết toán nguồn kinh phí bảo trì đường bộ đạt hiệu quả;

Thứ tư, xây dựng, phân bổ, giao kế hoạch chi bảo trì đường bộ theo thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ, trong đó xem xét bảo trì mang tính đồng bộ theo từng tuyến đường, đảm bảo hiệu quả khi sử dụng nguồn kinh phí bảo trì đường bộ;

Thứ năm, nghiên cứu, đề xuất Bộ Giao thông vận tải, sửa đổi bổ sung Quyết định số 2988/QĐ-BGTVT ngày 06/08/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống quốc lộ để phân định rõ nhiệm vụ giữa các cơ quan: Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông - Bộ Giao thông vận tải và Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ trung ương để thực hiện việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì được phù hợp, đồng bộ đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý.

Thứ sáu, nghiên cứu sửa đổi bổ sung các Thông tư, văn bản hướng dẫn theo hướng việc phân chia kinh phí bảo trì đường bộ cho các Quỹ địa phương.

Thứ bảy, nghiên cứu bổ sung, hướng dẫn cụ thể cho Quỹ bảo trì đường bộ tại địa phương về trình tự thực hiện việc lập và giao kế hoạch sử dụng, phân bổ, quyết toán kinh phí bảo trì đường bộ; công tác giám sát thực hiện,... để đảm bảo tính thống nhất giữa các quỹ địa phương cho cùng một nguồn kinh phí.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16108 16375 16949
CAD 18229 18505 19120
CHF 31413 31792 32437
CNY 0 3358 3600
EUR 29211 29481 30515
GBP 33869 34258 35206
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15233 15830
SGD 19322 19602 20120
THB 698 761 814
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26063
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,120
USD20 25,700 25,750 26,120
USD1 25,700 25,750 26,120
AUD 16,319 16,469 17,545
EUR 29,528 29,678 30,856
CAD 18,353 18,453 19,769
SGD 19,550 19,700 20,166
JPY 180.94 182.44 187.1
GBP 34,248 34,398 35,195
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 15:00