6 thách thức lớn của ngành tiêu thụ nông sản

15:41 | 14/03/2019

440 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trước biến động khó lường của kinh tế thế giới do tác động của tình hình chính trị, tiêu thụ nông sản của Việt Nam năm 2019 liệu có thể tiếp tục vượt khó một cách ngoạn mục như năm 2018 với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 40 tỷ USD? Phóng viên Báo điện tử Petrotimes có cuộc trao đổi với ông Nguyễn Quốc Toản, quyền Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNN) về vấn đề này.
6 thach thuc lon cua nganh tieu thu nong sanTiêu thụ nông sản không phải là câu chuyện của riêng ngành nông nghiệp
6 thach thuc lon cua nganh tieu thu nong sanTháo gỡ khó khăn để không còn chuyện “giải cứu” nông sản tái diễn
6 thach thuc lon cua nganh tieu thu nong sanMô hình thí điểm tiêu thụ nông sản: Nông dân được lợi nhiều
6 thach thuc lon cua nganh tieu thu nong san
Ông Nguyễn Quốc Toản, quyền Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Bộ NN&PTNN

Xác định khó khăn, chủ động ứng phó

P.V: Thưa ông, được biết năm 2018 là một năm ngành nông nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do tác động từ cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Vậy ông có thể cho biết, những khó khăn đó như thế nào?

Ông Nguyễn Quốc Toản: Năm 2018, kinh tế thế giới tiếp tục đà tăng trưởng với tốc độ 3,1%. Tuy nhiên, tình hình thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi như cạnh tranh gay gắt ngay trong khu vực và cả trên thế giới do xung đột thương mại Mỹ - Trung, sự gia tăng bảo hộ hàng hóa nông sản thông qua các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm của các thị trường nông sản lớn nhất của Việt Nam như Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Thêm vào đó, giá các mặt hàng cây công nghiệp sụt giảm mạnh, ảnh hưởng tới nhóm hàng xuất khẩu chủ lực có lợi thế của Việt Nam. Bên cạnh dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi cũng luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, nhất là nguy cơ xâm nhập dịch tả lợn châu Phi vào Việt Nam. Những yếu kém nội tại về sản xuất nhỏ, phân tán của nông nghiệp Việt Nam mặc dù đã được khắc phục, chuyển biến nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn và tiêu chuẩn cao từ thị trường quốc tế. Cùng với đó là thách thức, nguy cơ từ tác động của biến đổi khí hậu, môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất trong nước và tình hình cung cầu nông sản.

P.V: Với những khó khăn đó, chúng ta đã ứng phó như thế nào thưa ông?

Ông Nguyễn Quốc Toản: Ngay từ đầu năm 2018, Bộ NN&PTNN đã nhìn ra những vấn đề đó và chủ động xây dựng kế hoạch ứng phó. Thứ nhất là tập trung vào các giải pháp then chốt về đổi mới công tác xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ nông sản trong nước, tập trung tháo gỡ các rào cản thương mại, rào cản kỹ thuật gắn với các mặt hàng và thị trường cụ thể. Thứ hai là nâng cao năng lực nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, chú trọng công tác nghiên cứu và dự báo cung cầu, cung cấp thông tin kịp thời bằng nhiều phương tiện cho các địa phương, doanh nghiệp và người dân để điều chỉnh sản xuất phù hợp. Thứ ba là chủ động nghiên cứu, dự báo để tận dụng tốt cơ hội do tác động của tranh chấp thương mại Mỹ - Trung đem lại, tận dụng lợi thế từ các Hiệp định FTA được ký kết.

Với kế hoạch ứng phó và nỗ lực thực hiện kế hoạch, không những tiêu thụ nông sản vượt khó mà còn xuất khẩu đạt hơn 40 tỷ USD, một mức kỷ lục từ trước tới nay, đóng góp mạnh mẽ vào sự phát triển bền vững của kinh tế, xã hội đất nước.

6 thach thuc lon cua nganh tieu thu nong san
Hội chợ nông sản an toàn tổ chức tại Hà Nội

P.V: Tuy nhiên có ý kiến cho rằng, xuất khẩu nông sản của chúng ta đạt kết quả khả quan như vậy trong khi thị trường trong nước lại bỏ ngỏ. Quan điểm của ông về vấn đề này như thế nào?

Ông Nguyễn Quốc Toản: Không phải như vậy bởi phát triển thị trường trong nước cũng là một chủ trương của ngành nông nghiệp, phải coi đây như mục tiêu số 1. Do xu hướng tất cả các nền kinh tế phát triển đều phải lấy nội nhu làm trọng, làm mục tiêu chính, làm nền tảng cho sự phát triển, từ đó mới có thể bứt phá, mở rộng một cách chắc chắn ra các thị trường khác, chính vì vậy, năm 2018, Bộ NN&PTNN đã xây dựng và phát triển hệ thống tiêu thụ trong nước với gần 1.500 sản phẩm và hơn 3.000 địa điểm bán sản phẩm đã kiểm soát theo chuỗi nông sản an toàn thực phẩm, thành lập mới số doanh nghiệp nông lâm thủy sản là 2.200 doanh nghiệp, thành lập gần 2.000 hợp tác xã (cả nước có 13.400 hợp tác xã), kết nối hơn 25.000 hộ sản xuất nông nghiệp với các đơn vị sản xuất được cấp chứng nhận VietGap…

Bên cạnh đó Bộ NN&PTNN cũng kết nối với các địa phương, doanh nghiệp tổ chức diễn đàn, kết nối tiêu thụ và quảng bá các mặt hàng nông sản là thế mạnh của các địa phương, doanh nghiệp, đồng thời kết nối doanh nghiệp tiêu thụ, phân phối với doanh nghiệp, người sản xuất để giảm thiểu các khâu trung gian và nâng cao thu nhập cho người sản xuất… Với những kết quả trên, ngành nông nghiệp xác định rõ vẫn phải tiếp tục phát triển thị trường trong nước hơn nữa để đáp ứng nhu cầu, phục vụ cho gần 100 triệu dân.

Khó khăn sẽ tiếp nối khó khăn?

6 thach thuc lon cua nganh tieu thu nong san
Thanh Long xuất khẩu

P.V: Thưa ông, năm 2019 liệu những khó khăn thách thức có giảm bớt, nhất là trong bối cảnh chúng ta đã có “nền” thành tựu đạt được trong năm 2018 và kinh nghiệm xử lý các khó khăn?

Ông Nguyễn Quốc Toản: Chúng tôi xác định rõ có 6 khó khăn, thách thức lớn đó là quy mô sản xuất nông nghiệp của Việt Nam còn nhỏ, lại phân tán nên chưa đáp ứng được yêu cầu về sản xuất hàng hóa quy mô lớn và tiêu chuẩn cao từ thị trường quốc tế. Thứ hai là nguy cơ từ tác động của biến đổi khí hậu, môi trường, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất trong nước và tình hình cung cầu nông sản. Thứ ba là do các nước trên thế giới đều quay lại tập trung đầu tư cho phát triển nông nghiệp, kể cả các nước lớn như Mỹ, Nhật Bản, khối các nước châu Âu, Trung Quốc… nên các mặt hàng nông sản của Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt trong xuất khẩu với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Thứ tư, các nước nhập khẩu nông sản lớn của Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,… đều gia tăng bảo hộ hàng hóa nông sản thông qua các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, yêu cầu truy xuất nguồn gốc. Riêng thị trường EU vẫn giữ cảnh báo thẻ vàng đối với thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam và chương trình thanh tra cá da trơn của Mỹ… Thứ năm là xung đột thương mại Mỹ - Trung, những bất ổn xung quanh vấn đề Brexít, những bất ổn địa chính trị trên thế giới cũng ảnh hưởng tới việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt Nam. Cuối cùng là Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực từ ngày 14/1/2019 và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU sẽ có hiệu lực trong tương lại mở ra cơ hội cho nhiều mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức.

P.V: Vậy với 6 thách thức như vậy trong năm 2019, ông có thể cho biết Bộ NN&PTNT đã xây dựng những giải pháp ứng phó như thế nào?

Ông Nguyễn Quốc Toản: Để giải quyết những khó khăn, thách thức trên, ngành nông nghiệp đã xây dựng 9 giải pháp quan trọng, trong đó đáng chú ý là cải cách thể chế, hoàn thiện hành lang pháp lý, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để huy động nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp sản xuất. Đồng thời đơn giản hóa thủ tục hành chính, thuộc phạm vi Bộ NN&PTNN quản lý, để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người dân tổ chức việc sản xuất, kinh doanh…

Bên cạnh đó tiếp tục đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu quốc gia… Tiếp tục đàm phán mở cửa thị trường chính ngạch, tháo gỡ các rào cản kỹ thuật cho các sản phẩm hoa tươi, rau, thủy sản sang các thị trường có yêu cầu chất lượng cao. Duy trì và phát triển bền vững thị trường Trung Quốc, mở rộng thị trường nông sản sang những nền kinh tế có cơ cấu bổ sung với Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh châu Âu, Trung Đông… Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo, cảnh báo đối với các biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng lên hàng hóa nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Đặc biệt, tăng cường các biện pháp chống gian lận xuất xứ để bảo vệ hàng hóa nông sản xuất khẩu của Việt Nam trước rủi ro của những vụ kiện chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại hiện đang có nguy cơ leo thang trở lại, đặc biệt do ảnh hưởng của việc Mỹ và các quốc gia tăng cường các biện pháp phòng vệ thương mại và trừng phạt gian lận thương mại để kiểm soát nguy cơ gia tăng nhập khẩu do hàng hóa xuất khẩu dư thừa của Trung Quốc và Mỹ…

P.V: Cảm ơn ông về cuộc trao đổi này!

Tú Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 07:00