6 thách thức lớn của ngành tiêu thụ nông sản

15:41 | 14/03/2019

439 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước biến động khó lường của kinh tế thế giới do tác động của tình hình chính trị, tiêu thụ nông sản của Việt Nam năm 2019 liệu có thể tiếp tục vượt khó một cách ngoạn mục như năm 2018 với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 40 tỷ USD? Phóng viên Báo điện tử Petrotimes có cuộc trao đổi với ông Nguyễn Quốc Toản, quyền Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNN) về vấn đề này.
6 thach thuc lon cua nganh tieu thu nong sanTiêu thụ nông sản không phải là câu chuyện của riêng ngành nông nghiệp
6 thach thuc lon cua nganh tieu thu nong sanTháo gỡ khó khăn để không còn chuyện “giải cứu” nông sản tái diễn
6 thach thuc lon cua nganh tieu thu nong sanMô hình thí điểm tiêu thụ nông sản: Nông dân được lợi nhiều
6 thach thuc lon cua nganh tieu thu nong san
Ông Nguyễn Quốc Toản, quyền Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, Bộ NN&PTNN

Xác định khó khăn, chủ động ứng phó

P.V: Thưa ông, được biết năm 2018 là một năm ngành nông nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do tác động từ cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Vậy ông có thể cho biết, những khó khăn đó như thế nào?

Ông Nguyễn Quốc Toản: Năm 2018, kinh tế thế giới tiếp tục đà tăng trưởng với tốc độ 3,1%. Tuy nhiên, tình hình thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi như cạnh tranh gay gắt ngay trong khu vực và cả trên thế giới do xung đột thương mại Mỹ - Trung, sự gia tăng bảo hộ hàng hóa nông sản thông qua các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm của các thị trường nông sản lớn nhất của Việt Nam như Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Thêm vào đó, giá các mặt hàng cây công nghiệp sụt giảm mạnh, ảnh hưởng tới nhóm hàng xuất khẩu chủ lực có lợi thế của Việt Nam. Bên cạnh dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi cũng luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, nhất là nguy cơ xâm nhập dịch tả lợn châu Phi vào Việt Nam. Những yếu kém nội tại về sản xuất nhỏ, phân tán của nông nghiệp Việt Nam mặc dù đã được khắc phục, chuyển biến nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn và tiêu chuẩn cao từ thị trường quốc tế. Cùng với đó là thách thức, nguy cơ từ tác động của biến đổi khí hậu, môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất trong nước và tình hình cung cầu nông sản.

P.V: Với những khó khăn đó, chúng ta đã ứng phó như thế nào thưa ông?

Ông Nguyễn Quốc Toản: Ngay từ đầu năm 2018, Bộ NN&PTNN đã nhìn ra những vấn đề đó và chủ động xây dựng kế hoạch ứng phó. Thứ nhất là tập trung vào các giải pháp then chốt về đổi mới công tác xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ nông sản trong nước, tập trung tháo gỡ các rào cản thương mại, rào cản kỹ thuật gắn với các mặt hàng và thị trường cụ thể. Thứ hai là nâng cao năng lực nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, chú trọng công tác nghiên cứu và dự báo cung cầu, cung cấp thông tin kịp thời bằng nhiều phương tiện cho các địa phương, doanh nghiệp và người dân để điều chỉnh sản xuất phù hợp. Thứ ba là chủ động nghiên cứu, dự báo để tận dụng tốt cơ hội do tác động của tranh chấp thương mại Mỹ - Trung đem lại, tận dụng lợi thế từ các Hiệp định FTA được ký kết.

Với kế hoạch ứng phó và nỗ lực thực hiện kế hoạch, không những tiêu thụ nông sản vượt khó mà còn xuất khẩu đạt hơn 40 tỷ USD, một mức kỷ lục từ trước tới nay, đóng góp mạnh mẽ vào sự phát triển bền vững của kinh tế, xã hội đất nước.

6 thach thuc lon cua nganh tieu thu nong san
Hội chợ nông sản an toàn tổ chức tại Hà Nội

P.V: Tuy nhiên có ý kiến cho rằng, xuất khẩu nông sản của chúng ta đạt kết quả khả quan như vậy trong khi thị trường trong nước lại bỏ ngỏ. Quan điểm của ông về vấn đề này như thế nào?

Ông Nguyễn Quốc Toản: Không phải như vậy bởi phát triển thị trường trong nước cũng là một chủ trương của ngành nông nghiệp, phải coi đây như mục tiêu số 1. Do xu hướng tất cả các nền kinh tế phát triển đều phải lấy nội nhu làm trọng, làm mục tiêu chính, làm nền tảng cho sự phát triển, từ đó mới có thể bứt phá, mở rộng một cách chắc chắn ra các thị trường khác, chính vì vậy, năm 2018, Bộ NN&PTNN đã xây dựng và phát triển hệ thống tiêu thụ trong nước với gần 1.500 sản phẩm và hơn 3.000 địa điểm bán sản phẩm đã kiểm soát theo chuỗi nông sản an toàn thực phẩm, thành lập mới số doanh nghiệp nông lâm thủy sản là 2.200 doanh nghiệp, thành lập gần 2.000 hợp tác xã (cả nước có 13.400 hợp tác xã), kết nối hơn 25.000 hộ sản xuất nông nghiệp với các đơn vị sản xuất được cấp chứng nhận VietGap…

Bên cạnh đó Bộ NN&PTNN cũng kết nối với các địa phương, doanh nghiệp tổ chức diễn đàn, kết nối tiêu thụ và quảng bá các mặt hàng nông sản là thế mạnh của các địa phương, doanh nghiệp, đồng thời kết nối doanh nghiệp tiêu thụ, phân phối với doanh nghiệp, người sản xuất để giảm thiểu các khâu trung gian và nâng cao thu nhập cho người sản xuất… Với những kết quả trên, ngành nông nghiệp xác định rõ vẫn phải tiếp tục phát triển thị trường trong nước hơn nữa để đáp ứng nhu cầu, phục vụ cho gần 100 triệu dân.

Khó khăn sẽ tiếp nối khó khăn?

6 thach thuc lon cua nganh tieu thu nong san
Thanh Long xuất khẩu

P.V: Thưa ông, năm 2019 liệu những khó khăn thách thức có giảm bớt, nhất là trong bối cảnh chúng ta đã có “nền” thành tựu đạt được trong năm 2018 và kinh nghiệm xử lý các khó khăn?

Ông Nguyễn Quốc Toản: Chúng tôi xác định rõ có 6 khó khăn, thách thức lớn đó là quy mô sản xuất nông nghiệp của Việt Nam còn nhỏ, lại phân tán nên chưa đáp ứng được yêu cầu về sản xuất hàng hóa quy mô lớn và tiêu chuẩn cao từ thị trường quốc tế. Thứ hai là nguy cơ từ tác động của biến đổi khí hậu, môi trường, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất trong nước và tình hình cung cầu nông sản. Thứ ba là do các nước trên thế giới đều quay lại tập trung đầu tư cho phát triển nông nghiệp, kể cả các nước lớn như Mỹ, Nhật Bản, khối các nước châu Âu, Trung Quốc… nên các mặt hàng nông sản của Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt trong xuất khẩu với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Thứ tư, các nước nhập khẩu nông sản lớn của Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,… đều gia tăng bảo hộ hàng hóa nông sản thông qua các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, yêu cầu truy xuất nguồn gốc. Riêng thị trường EU vẫn giữ cảnh báo thẻ vàng đối với thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam và chương trình thanh tra cá da trơn của Mỹ… Thứ năm là xung đột thương mại Mỹ - Trung, những bất ổn xung quanh vấn đề Brexít, những bất ổn địa chính trị trên thế giới cũng ảnh hưởng tới việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt Nam. Cuối cùng là Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực từ ngày 14/1/2019 và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU sẽ có hiệu lực trong tương lại mở ra cơ hội cho nhiều mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức.

P.V: Vậy với 6 thách thức như vậy trong năm 2019, ông có thể cho biết Bộ NN&PTNT đã xây dựng những giải pháp ứng phó như thế nào?

Ông Nguyễn Quốc Toản: Để giải quyết những khó khăn, thách thức trên, ngành nông nghiệp đã xây dựng 9 giải pháp quan trọng, trong đó đáng chú ý là cải cách thể chế, hoàn thiện hành lang pháp lý, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để huy động nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp sản xuất. Đồng thời đơn giản hóa thủ tục hành chính, thuộc phạm vi Bộ NN&PTNN quản lý, để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người dân tổ chức việc sản xuất, kinh doanh…

Bên cạnh đó tiếp tục đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu quốc gia… Tiếp tục đàm phán mở cửa thị trường chính ngạch, tháo gỡ các rào cản kỹ thuật cho các sản phẩm hoa tươi, rau, thủy sản sang các thị trường có yêu cầu chất lượng cao. Duy trì và phát triển bền vững thị trường Trung Quốc, mở rộng thị trường nông sản sang những nền kinh tế có cơ cấu bổ sung với Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh châu Âu, Trung Đông… Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo, cảnh báo đối với các biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng lên hàng hóa nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Đặc biệt, tăng cường các biện pháp chống gian lận xuất xứ để bảo vệ hàng hóa nông sản xuất khẩu của Việt Nam trước rủi ro của những vụ kiện chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại hiện đang có nguy cơ leo thang trở lại, đặc biệt do ảnh hưởng của việc Mỹ và các quốc gia tăng cường các biện pháp phòng vệ thương mại và trừng phạt gian lận thương mại để kiểm soát nguy cơ gia tăng nhập khẩu do hàng hóa xuất khẩu dư thừa của Trung Quốc và Mỹ…

P.V: Cảm ơn ông về cuộc trao đổi này!

Tú Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 22:00