Mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản: Nông dân được lợi nhiều

14:20 | 12/12/2012

830 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Sáng 11/12, tại Trụ sở Bộ Công Thương đã diễn ra Hội nghị Tổng kết mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp, do sự phối hợp của Hội Nông dân Việt Nam và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tổ chức.

Tại Hội nghị có Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng, Thứ trưởng Bộ Công Thương Hồ Thị Kim Thoa và đại biểu các Bộ, Ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân, Sở Công Thương, Hội Nông dân, Liên minh HTX các tỉnh, Thành phố Trực thuộc Trung ương, các tập đoàn, tổng công ty và một số doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và nông dân tham gia thí điểm mô hình.

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (Khóa X ) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Bộ Công Thương đã chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và hướng dẫn tới năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 23/QĐ-TTg; trong đó có dự án xây dựng 02 mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp tại 12 tỉnh (Lào Cai, Sơn La, Bắc Giang, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Bình Thuận, An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp); bao gồm mô hình Doanh nghiệp – HTX – Hộ nông dân ở vùng sản xuất hàng hóa tập trung và mô hình Doanh nghiệp – Hộ kinh doanh – Hộ nông dân áp dụng ở vùng sản xuất phân tán.

Sau hơn 1 năm triển khai thực hiện, đến nay đã có 11/12 tỉnh hoàn thành tổng kết. Mặc dù gặp nhiều khó khăn khi triển khai, nhưng qua đánh giá của các tỉnh hoàn thành tổng kết, việc xây dựng các mô hình thí điểm đã đạt được những kết quả bước đầu và cơ bản đạt mục tiêu đề ra.

Phó Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Đồng Tháp Phan Kim Sa nhìn nhận mô hình này đã tháo gỡ khó khăn cho bà con nông dân.

Phó Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Đồng Tháp Phan Kim Sa cho biết: “Mô hình thí điểm bước đầu đã tháo gỡ được khó khăn trong quá trình liên kết tiêu thụ nông sản, tạo mối gắn kết bền vững giữa 4 nhà, khẳng định đúng đắn chủ trương tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng mà từ trước đến giờ việc thực hiện còn hạn chế.

Các bên tham gia đều có những lợi ích nhất định: Đối với xã viên HTX và hộ nông dân thì yên tâm sản xuất, đảm bảo nơi tiêu thụ, được hỗ trợ về con giống chủ loại tốt, phân bón, thuốc trừ sâu, được đào tạo kiến thức về kĩ thuật, canh tác, … chính vì vậy mà chất lượng cao hơn, giá thành hạ, bán được giá cao hơn thị trường. Về phía các doanh nghiêp, tạo được nguồn nguyên liệu ổn định, kiểm soát được chất lượng, nguồn gốc sản phẩm nguyên liệu đưa vào chế biến. Tăng sản lượng, chất lượng nguyên liệu đầu vào, giá thành ổn định, tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp”.

Song song những lợi ích đạt được, còn tồn tại những hạn chế, bà Hồ Thị Kim Thoa, Thứ trưởng Bộ Công Thương cho biết: “Hầu hết các doanh nghiệp tỉnh chủ yếu là vừa và nhỏ nên gặp khó khăn về vốn, do đó chưa mạnh dạn đầu tư vùng nguyên liệu để phục vụ sản xuất kinh doanh ổn định, lâu dài. Vùng nguyên liệu hình thành chưa nhiều, công tác dồn điền đổi thửa đã được triển khai nhưng còn chậm, việc quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung chưa được triển khai triệt để và thực hiện chưa nghiêm. Một số nông dân còn chưa quen và chưa nhận thức được tầm quan trọng của sản xuất hàng hóa, xu thế phải liên kết trong nền kinh tế thị trường”.

Ông Đào Xuân Cần – Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam đưa ra ý kiến: “Cần làm tới đâu, được đến đấy, hiệu quả đến đấy”. Ông đặc biệt nhấn mạnh cách thức áp dụng khi đánh giá cao mô hình thí điểm: “Nội dung đúng, đối tượng đúng, mô hình thành công, vấn đề chỉ còn là triển khai như thế nào, người triển khai ra làm sao là một điều không hề dễ dàng”.

Tổng kết Hội nghị, Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng cho biết: “Mô hình đã cho thấy cầu nối không thể thiếu của các HTX khi doanh nghiệp muốn liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư với số lượng lớn hộ nông dân và vai trò tích cực của các hộ kinh doanh trong hoạt động mua gom nông sản tại các vùng sản xuất không tập trung. Mô hình sẽ được tiếp tục nhân rộng hơn nữa”.

Vũ Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,380 26,590 27,880
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,845 14,855 15,435
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.71 676.71 704.71
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 07:00