10.000 tỉ đồng hỗ trợ cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân

10:59 | 22/12/2012

1,215 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đây là đề xuất của Bộ Tài chính được thể hiện trong Công văn số 17615/BTC-CLTC do Bộ trưởng Vương Đình Huệ ký báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề xuất của Bộ Tài chính về các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường năm 2013.

Năm 2013, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp được giảm 50% tiền thuê đất.

Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất với Thủ tướng Chính phủ giao Ngân hàng Phát triển Việt Nam bổ sung tối đa 10.000 tỉ đồng (gồm 5.000 tỉ đồng trong hạn mức huy động vốn của Ngân hàng phát triển Việt Nam năm 2013 đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 29/11/2012 và phát hành thêm 5.00 tỉ đồng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ngoài hạn mức bảo lãnh cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2013).

Số tiền này sẽ tập trung cho các chương trình tín dụng đầu tư kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và làng nghề nông thôn ngoài số vốn 5.000 tỉ đồng hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Cũng tại nhóm giải pháp tài chính nói trên, Bộ Tài chính đề xuất với Thủ tướng Chính phủ giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014.

Như vậy, sẽ có hàng vạn hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối sẽ nhận được sự hỗ trợ này, có điều kiện tái đầu tư phục vụ sản xuất…

Và để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn, Bộ Tài chính dự kiến tiếp tục đẩy mạnh việc sửa đổi quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo hướng ngày càng đơn giản trong triển khai thực hiện nhằm giúp người dân thụ hưởng chính sách miễn giảm dễ hiểu, dễ thực hiện...

Bên cạnh đó, nhằm giúp người chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản giảm được chi phí đầu vào, gia tăng lợi nhuận trong năm 2013, Bộ Tài chính cũng kiến nghị Chính phủ giao Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu theo cơ chế vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; thực hiện xem xét gia hạn thời gian vay vốn tối đa từ 12 tháng lên 36 tháng đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu rau quả, thủy sản, nhằm giúp nông dân tiêu thụ nông sản thuận lợi, đạt giá trị cao…

Ngoài các giải pháp hỗ trợ trực tiếp như trên, khu vực doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn, nông dân sẽ được hưởng thêm nhiều hỗ trợ gián tiếp khác từ gói 21 giải pháp tài chính tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường năm 2013 mà Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ. Đây có thể coi là động lực quan trọng để tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ, tăng cường đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân có thêm những bước phát triển mới.

Được biết, trong năm 2012, để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và nền kinh tế, Bộ Tài chính cũng đã tham mưu tích cực và chủ động xây dựng gói giải pháp tài khóa để trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số 13/NQ-CP, ngày 10/5/2012, về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường trong đó có việc tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn như huy động 2.000 tỉ đồng bổ sung nguồn vốn cho vay đầu tư kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và làng nghề ở nông thôn…

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,126 16,146 16,746
CAD 18,110 18,120 18,820
CHF 27,037 27,057 28,007
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,218 26,428 27,718
GBP 31,111 31,121 32,291
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.57 156.72 166.27
KRW 16.11 16.31 20.11
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,207 2,327
NZD 14,701 14,711 15,291
SEK - 2,232 2,367
SGD 18,016 18,026 18,826
THB 629.47 669.47 697.47
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 21:45