Vinamilk tiếp tục nhập bò sữa cao sản Úc về Việt Nam

08:56 | 21/05/2014

794 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Sau chuyến hành trình 8 giờ vượt đại dương, ngày 19.05.2014, chuyến bay mang số hiệu SQ 7285 của hãng hàng không Singapore Airlines chở 200 con bò cao sản mang thai từ Melbourne, Australia về Việt Nam đã đáp xuống cảng hàng không sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là những ''cô bò'' của đợt thứ 2 trong số 5.000 con bò mang thai mà Vinamilk nhập trong năm 2014 từ Úc và Mỹ

Vinamilk tiếp tục nhập bò sữa cao sản Úc về Việt Nam

.Trong bối cảnh giá sữa thế giới ngày càng biến động, không ổn định, việc đầu tư các trang trại chăn nuôi bò sữa và chủ động nguồn nguyên liệu sữa tươi tại chỗ là một mục tiêu chiến lược quan trọng và là hướng đi lâu dài giúp Vinamilk nâng cao chất lượng, tăng tỷ lệ nội địa hoá nguồn nguyên liệu. Vì vậy trong năm 2014 và 2015, Vinamilk sẽ tiếp tục triển khai đưa vào hoạt động thêm 4 trang trại mới tại Tây Ninh (quy mô 10.000 con), Hà Tĩnh (quy mô 3.000 con), Thanh Hóa 2 (quy mô 3.000 con) và Nông trường Thống Nhất, Thanh Hóa (quy mô 25.000 con, trong đó phát triển các hộ chăn nuôi bò sữa vệ tinh là 9.000 con); nâng tổng số trang trại bò sữa của Vinamilk lên 9 trang trại với khoảng 46.000 con, đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu sữa tươi nguyên liệu (trong đó sữa tươi nguyên liệu từ trang trại chiếm 20%, còn lại 20% của các hộ nông dân). Để đáp ứng cho nhu cầu con giống của các trang trại này, Vinamilk sẽ tiếp tục nhập hơn 5.000 bò giống từ các nước Úc và Mỹ trong năm 2014 và 2015.

Vinamilk tiếp tục nhập bò sữa cao sản Úc về Việt Nam

Trong những năm qua, các kết quả nuôi bò nhập từ Úc rất tốt đã chứng tỏ việc áp dụng công nghệ mới, đảm bảo kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc tốt là yếu tố căn bản cho việc nuôi bò nhập nội cao sản. Năng suất đàn bò sữa tại các trang trại Vinamilk hiện đạt mức trung bình trên 7.200kg/con/năm - là năng suất cao so với mức năng suất đàn bò thế giới (tương đương với Châu Âu và cao hơn các trại tại khu vực Châu Á). Từ kết quả khả quan này, Vinamilk quyết định tiếp tục nhập bò giống từ Úc với số lượng lớn để tăng đàn nhanh chóng đáp ứng nhu cầu sản xuất sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa của công ty.

Toàn bộ đàn bò được tuyển chọn trực tiếp từ các trang trại bò giống HF của Úc bởi các chuyên gia lành nghề, nhiều kinh nghiệm của nhà cung cấp và Công ty Vinamilk. Đây là đàn bò thuộc giống bò Holstein Friesian thuần chủng, có gia phả lý lịch ba đời và được cấp giấy chứng nhận giống HF của Hiệp hội Giống bò sữa Holstein Friesian của Úc. Đàn bò sau khi được sơ tuyển, chọn mua từ các trang trại đã được đưa đến trại cách ly kiểm dịch tại Úc, được giám định về khả năng sinh sản (do chuyên gia thú y của Úc khám bằng máy siêu âm chuyên dụng). Sau đó, các chuyên gia của Công ty Vinamilk phối hợp với các chuyên gia Úc tuyển chọn chính thức để lựa ra hơn 200 con đạt tiêu chuẩn về ngoại hình (hình dạng tổng quát đúng chuẩn bò giống HF, trọng lượng, chân móng, màu sắc da lông, hệ thống chân, khung xương…), sức khỏe (thể trạng, dáng đi, hành vi và quan sát đi lại gặm cỏ trên đồng, mắt tinh anh, mũi ẩm ướt), gia phả và khả năng sản xuất của con mẹ và tiềm năng di truyền của tinh bò cha. Trước khi về Việt Nam, đàn bò phải trải qua các đợt kiểm tra, xét nghiệm về tình hình sức khỏe rất nghiêm ngặt của Cơ quan Thú y kiểm dịch Úc.

Vinamilk tiếp tục nhập bò sữa cao sản Úc về Việt Nam

Đàn bò nhập về sẽ được nuôi cách ly tại Trang trại bò sữa Lâm Đồng của Vinamilk với công nghệ và kỹ thuật hiện đại của trang trại và được sự chăm sóc, nuôi dưỡng trực tiếp theo sự hướng dẫn của chuyên gia nước ngoài do nhà cung cấp hỗ trợ. Để chuẩn bị cho đợt nhập bò này, Công ty Vinamilk đã chuẩn bị chặt chẽ nguồn thức ăn (nguồn thức ăn thô xanh chất lượng cao và cỏ khô alfalfa), thuốc và vật tư thú y (đặc biệt là các loại vaccine chuyên dụng nhập từ Hoa Kỳ), chuồng trại (sát trùng tiêu độc cách ly, hệ thống làm mát…).

Với số lượng 5.000 bò dự kiến nhập trong năm 2014 sẽ bắt đầu cho sữa trong thời gian cuối năm 2014 và năm 2015, góp phần nâng sản lượng sữa của các trang trại Vinamilk lên khoảng 50 triệu lít/năm. Ngoài ra, đây sẽ là nguồn con giống bò sữa triển vọng để nâng cao khả năng sản xuất của bò sữa Việt Nam, góp phần cho việc cải thiện chất lượng và sản lượng sữa sản xuất và nâng cao số lượng đàn bò sữa tại Việt Nam.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 106,800 ▲1300K 109,800 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 106,800 ▲1300K 109,800 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 106,800 ▲1300K 109,800 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,460 ▲160K 10,690 ▲130K
Nguyên liệu 999 - HN 10,450 ▲160K 10,680 ▲130K
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
TPHCM - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Hà Nội - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Đà Nẵng - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Miền Tây - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 104.700 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - SJC 106.800 ▲1300K 109.800 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 104.700 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 104.700 ▲1900K 107.900 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 104.700 ▲1900K 107.200 ▲1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 104.590 ▲1890K 107.090 ▲1890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 103.940 ▲1880K 106.440 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 103.730 ▲1880K 106.230 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.050 ▲1420K 80.550 ▲1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.360 ▲1110K 62.860 ▲1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.250 ▲790K 44.750 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 95.800 ▲1740K 98.300 ▲1740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 ▲1160K 65.540 ▲1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.330 ▲1230K 69.830 ▲1230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.550 ▲1300K 73.050 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.850 ▲710K 40.350 ▲710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 33.030 ▲630K 35.530 ▲630K
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,310 ▲160K 10,790 ▲150K
Trang sức 99.9 10,300 ▲160K 10,780 ▲150K
NL 99.99 10,310 ▲160K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,310 ▲160K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,480 ▲160K 10,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,480 ▲160K 10,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,480 ▲160K 10,800 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 10,680 ▲130K 10,980 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 10,680 ▲130K 10,980 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 10,680 ▲130K 10,980 ▲180K
Cập nhật: 16/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15859 16125 16700
CAD 17977 18252 18873
CHF 30911 31288 31946
CNY 0 3358 3600
EUR 28605 28873 29908
GBP 33408 33796 34738
HKD 0 3198 3400
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14920 15513
SGD 19077 19356 19875
THB 689 752 805
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26005
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,640 25,640 26,000
USD(1-2-5) 24,614 - -
USD(10-20) 24,614 - -
GBP 33,756 33,847 34,764
HKD 3,269 3,279 3,379
CHF 31,083 31,180 32,055
JPY 177.12 177.44 185.38
THB 737.72 746.83 799.83
AUD 16,152 16,211 16,651
CAD 18,259 18,318 18,811
SGD 19,282 19,342 19,946
SEK - 2,572 2,662
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,850 3,983
NOK - 2,379 2,470
CNY - 3,489 3,584
RUB - - -
NZD 14,898 15,037 15,478
KRW 16.78 17.5 18.79
EUR 28,786 28,809 30,037
TWD 717.28 - 868.42
MYR 5,463.27 - 6,164.68
SAR - 6,765.13 7,121.36
KWD - 81,846 87,174
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,630 25,650 25,990
EUR 28,660 28,775 29,859
GBP 33,588 33,723 34,690
HKD 3,263 3,276 3,383
CHF 30,980 31,104 32,013
JPY 176.30 177.01 184.39
AUD 16,038 16,102 16,627
SGD 19,266 19,343 19,869
THB 752 755 788
CAD 18,183 18,256 18,765
NZD 14,978 15,484
KRW 17.25 19.02
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25640 25640 26000
AUD 16030 16130 16698
CAD 18160 18260 18817
CHF 31180 31210 32084
CNY 0 3491.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28796 28896 29774
GBP 33719 33769 34882
HKD 0 3320 0
JPY 177.84 178.34 184.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15039 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19233 19363 20095
THB 0 716.9 0
TWD 0 770 0
XAU 10700000 10700000 11100000
XBJ 10000000 10000000 11100000
Cập nhật: 16/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,650 25,700 25,980
USD20 25,650 25,700 25,980
USD1 25,650 25,700 25,980
AUD 16,080 16,230 17,303
EUR 28,941 29,091 30,269
CAD 18,116 18,216 19,531
SGD 19,310 19,460 19,934
JPY 177.7 179.2 183.9
GBP 33,804 33,954 34,851
XAU 10,678,000 0 10,982,000
CNY 0 3,376 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 09:00