Vàng vẫn có khuynh hướng tăng giá lâu dài

10:50 | 18/11/2012

715 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Hầu hết các chuyên gia kinh tế đều nhận định, trong dài hạn vàng vẫn có xu hướng tăng giá và nên giữ vàng trong danh mục đầu tư cá nhân dài hạn.

Ngân hàng BNP Paribas cho rằng, giá vàng bình quân năm tới ở mức 1.775USD/ounce, giảm so với mức dự báo 2.000 USD/ounce đưa ra trước đó. Tuy nhiên, ngân hàng này cho rằng, xu hướng tăng giá dài hạn của vàng vẫn còn đó và triển vọng của giá vàng vẫn tích cực, ít nhất là đến năm 2013.

Các tổ chức dự báo lớn như: Morgan Stanley, TD Securities, Bank of America – Merrill Lynch và SEB Merchant Banking đều cho rằng giá vàng sẽ ở bình quân trên 2.000 USD/ounce vào năm 2013, hoặc ít nhất cũng vài lần chạm mốc này.

TS. Phạm Đỗ Chí - Nguyên chuyên gia Kinh tế - Tài chính Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF dự báo, vàng có thể vượt mốc 2.400USD/ounce trong 2 năm tới, mức tăng này tương đương với kỷ lục 850USD/ounce đã đạt vào năm 1980 sau lạm phát tích lũy thời điểm trước đó.

Hầu hết các chuyên gia kinh tế nhận định vàng vẫn có xu hướng tăng giá trong dài hạn

Theo các chuyên gia, các yếu tố nền tảng cho sức mạnh của vàng vẫn còn tồn tại: Fed quyết định giữ lãi suất ở mức 0% cho tới cuối năm 2014, do muốn kích cầu nền kinh tế, và quan trọng nhất là Fed bỏ ngỏ quyết định sẽ áp dụng QE3, bằng cách mua thêm trái phiếu của chính phủ Mỹ Treasury hay doanh nghiệp tư nhân nếu cần thiết. Đây là yếu tố mạnh nhất làm vững lòng giới đầu tư vàng.

Bên cạnh đó, cơn bão nợ công Châu Âu đang tiếp tục nặng thêm và lây lan, các ngân hàng trung ương có thể áp dụng QE như Fed, tức là tăng tốc in tiền và gây áp lực lạm phát lâu dài, khiến giới đầu tư lo ngại về việc nắm giữ tiền giấy.

Đồng thời, tác động không nhỏ đến giá vàng là động thái của Trung Quốc, hiện nay, Trung Quốc tiếp tục mua trữ vàng cho quỹ dự trữ ngoại hối của họ để thay thế lượng khổng lồ trái phiếu Mỹ mà họ đã nắm giữ nhiều năm. Theo các chuyên gia, Trung Quốc đã mua rất nhiều vàng để tăng quỹ dự trữ ngoại hối và điều này sẽ gây ảnh hưởng lớn lên thị trường vàng thế giới.

Nhìn lại giá vàng trong 5 năm qua, hầu hết các chuyên gia nhận định vàng vẫn ở trong khuynh hướng tăng giá lâu dài. Trong đó, lạm phát là yếu tố chính để giữ vàng nhằm bảo vệ tài sản cá nhân hay quỹ dự trữ của các tổ chức vì vàng là tài sản trú ẩn có tình thanh khoản cao để phòng thân và phòng khủng hoảng tài chính. Một số người dân di cư thường mang theo vàng, hay tại các nước Nam Âu với tác động của khủng hoảng nợ công khiến giới đầu cơ giữ vàng để bảo vệ giá trị tài sản, tránh giữ nhiều tiền giấy.

Tuy nhận định vàng có nhiều khuynh hướng tăng hơn giảm nhưng đa số các chuyên gia không khuyến khích người dân đầu cơ hay “lướt sóng” vì không ai có thể dự đoán được giá vàng trong ngắn hạn. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, nhà đầu tư nên giữ vàng chiếm 10 – 20% trong các danh mục đầu tư để làm công cụ chống lạm phát và “trú ẩn tài chính”.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,000 115,500
AVPL/SJC HCM 113,000 115,500
AVPL/SJC ĐN 113,000 115,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 11,250
Cập nhật: 17/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 113.000 115.500
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 113.000 115.500
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 113.000 115.500
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 37.440
Cập nhật: 17/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,300 11,550
Miếng SJC Nghệ An 11,300 11,550
Miếng SJC Hà Nội 11,300 11,550
Cập nhật: 17/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15941 16207 16788
CAD 18048 18323 18943
CHF 30970 31347 31998
CNY 0 3358 3600
EUR 28733 29001 30034
GBP 33494 33881 34824
HKD 0 3200 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14968 15559
SGD 19127 19406 19932
THB 693 756 810
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26035
Cập nhật: 17/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 17/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 17/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25660 25660 26020
AUD 16107 16207 16773
CAD 18221 18321 18875
CHF 31197 31227 32116
CNY 0 3501.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28899 28999 29872
GBP 33777 33827 34937
HKD 0 3320 0
JPY 177.86 178.36 184.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15074 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19275 19405 20134
THB 0 721.7 0
TWD 0 770 0
XAU 11300000 11300000 11550000
XBJ 9900000 9900000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 00:02