Thảm trạng mang tên Sỹ Ngàn

08:23 | 02/11/2012

1,064 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Than ôi, thời oanh liệt nay còn đâu! Sỹ Ngàn xin phá sản vì đại nạn mà các doanh nghiệp BĐS đang phải đối mặt: mất khả năng thanh toán nợ đáo hạn. Dư nợ BĐS được biết là 1 triệu tỉ đồng. Giọt nước Sỹ Ngàn tràn ly, làm lộ rõ một thực trạng thị trường BĐS phá sản hàng loạt.

TAND TP Hà Nội vừa chấp nhận thụ lý đơn yêu cầu phá sản của doanh nghiệp Sỹ Ngàn - một đại gia bất động sản (BĐS). Cách đây một năm, nói tới Sỹ Ngàn là nói tới những dự án chục triệu đôla du lịch nghỉ dưỡng 5 sao cao cấp, resort Ngọc Viên Islands. Cái tên Sỹ Ngàn được gắn với những dòng lấp lánh: Đến với Ngọc Viên Islands Luxury Lake Resort & Residences (Ngọc Viên Islands) bạn sẽ thêm cho mình một cảm nhận thú vị khi lênh đênh trên con thuyền nhỏ, buông nhẹ tay chèo để con thuyền lãng đãng trôi, tận hưởng nhịp sống quá đỗi thanh bình của vùng địa linh nổi tiếng và tạm quên cái hối hả, náo nhiệt của cuộc sống thường nhật. Ngọc Viên Islands nằm trọn vẹn trên ba hòn đảo thơ mộng và đẹp nhất của hồ Đồng Mô, vốn được coi là quà tặng của thiên nhiên dành cho người Hà Nội. Đây cũng là không gian lý tưởng dành cho việc nghỉ ngơi, thư giãn và tận hưởng không khí trong lành, tinh khôi, mới mẻ của bạn và gia đình.

Với tổng diện tích gần 30ha, Ngọc Viên Islands bao gồm 70 biệt thự cao cấp, 80 căn hộ dịch vụ, 112 phòng khách sạn, khu nhà hàng, khu hội nghị, khu vui chơi giải trí… Ẩn hiện trong bức tranh sơn thủy hữu tình là những ngôi biệt thự xinh đẹp nằm trải dài ven theo mặt nước. Dưới hàng cây rợp bóng mát, hướng ra mặt hồ lung linh sóng nước, ngôi biệt thự như một chiếc du thuyền neo đậu giữa đảo xanh. Việc thiết kế cũng đặc biệt được chú trọng để vẻ đẹp, sự ưu đãi của thiên nhiên được tận dụng một cách hiệu quả nhất có thể để tạo nên sự khác biệt về đẳng cấp, đồng thời đáp ứng đầy đủ các tiêu chí phát triển bền vững và thân thiện với môi trường.

Than ôi, thời oanh liệt nay còn đâu! Sỹ Ngàn xin phá sản vì đại nạn mà các doanh nghiệp BĐS đang phải đối mặt: mất khả năng thanh toán nợ đáo hạn. Dư nợ BĐS được biết là 1 triệu tỉ đồng. Giọt nước Sỹ Ngàn tràn ly, làm lộ rõ một thực trạng thị trường BĐS phá sản hàng loạt.

Các ông chủ nhà băng hình như quên mất rằng, khép cửa quá chặt với BĐS cũng là khép cửa hàng loạt các ngành công nghiệp xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, vận tải và việc làm của hàng triệu lao động. Có thông tin về hàng chục vạn căn hộ chưa bán được và nếu mỗi năm bán 10.000 căn thì 2 nhiệm kỳ liệu có hết tồn kho? Tại Hà Nội và TP HCM, có tỷ lệ hấp thụ sản phẩm trên thị trường chỉ khoảng 5-7%. Tại Hà Nội có thông tin 1.000 căn hộ đang xây so giá 10 triệu đồng một mét vuông đã bán hết trong năm ngày. Nghĩa là vẫn có cách!

Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng vừa thừa nhận một cách khảng khái rằng, thị trường thừa cung, cầu về nhà ở thu nhập thấp lớn, nhưng người dân lại không thể mua được là một lỗi lớn không thể chấp nhận được.

Vì vậy ông “tư lệnh ngành” chỉ nhận “chuyển đề xuất” và khuyến khích “tự tháo gỡ” bằng cách “chữa cháy” lách luật nhà ở khi xin phép ngăn đôi thành nhà 30-45m2.

Chỉ có xử lý bằng được và xử lý một cách an toàn “con nợ BĐS” thì mới tránh được thảm trạng mang tên Sỹ Ngàn.

Thọ Vinh 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,500 108,000
AVPL/SJC HCM 105,500 108,000
AVPL/SJC ĐN 105,500 108,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,300 10,560
Nguyên liệu 999 - HN 10,290 10,550
Cập nhật: 16/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 102.800 106.000
TPHCM - SJC 105.500 108.000
Hà Nội - PNJ 102.800 106.000
Hà Nội - SJC 105.500 108.000
Đà Nẵng - PNJ 102.800 106.000
Đà Nẵng - SJC 105.500 108.000
Miền Tây - PNJ 102.800 106.000
Miền Tây - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.800
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.800 105.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.700 105.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 102.060 104.560
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.850 104.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.630 79.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.250 61.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.460 43.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 94.060 96.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.880 64.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.250 71.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.140 39.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.400 34.900
Cập nhật: 16/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,150 10,640
Trang sức 99.9 10,140 10,630
NL 99.99 10,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,320 10,650
Miếng SJC Thái Bình 10,550 10,800
Miếng SJC Nghệ An 10,550 10,800
Miếng SJC Hà Nội 10,550 10,800
Cập nhật: 16/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15869 16135 16722
CAD 18099 18374 19003
CHF 31014 31392 32059
CNY 0 3358 3600
EUR 28664 28932 29974
GBP 33398 33785 34746
HKD 0 3198 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14959 15555
SGD 19085 19364 19899
THB 685 748 802
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26015
Cập nhật: 16/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,685 25,685 26,045
USD(1-2-5) 24,658 - -
USD(10-20) 24,658 - -
GBP 33,751 33,843 34,753
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,268 31,365 32,248
JPY 177.21 177.53 185.49
THB 735.49 744.58 796.68
AUD 16,206 16,265 16,706
CAD 18,410 18,469 18,968
SGD 19,318 19,378 19,998
SEK - 2,612 2,703
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,867 4,001
NOK - 2,404 2,488
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,942 15,081 15,523
KRW 16.78 - 18.8
EUR 28,910 28,933 30,166
TWD 718.92 - 870.38
MYR 5,477.82 - 6,178.15
SAR - 6,777 7,134.07
KWD - 82,088 87,288
XAU - - 107,500
Cập nhật: 16/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,660 25,680 26,020
EUR 28,753 28,868 29,953
GBP 33,591 33,726 34,692
HKD 3,267 3,280 3,386
CHF 31,150 31,275 32,191
JPY 176.64 177.35 184.75
AUD 16,097 16,162 16,688
SGD 19,304 19,382 19,909
THB 751 754 787
CAD 18,325 18,399 18,913
NZD 15,024 15,530
KRW 17.27 19.04
Cập nhật: 16/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25635 25635 25995
AUD 16035 16135 16703
CAD 18272 18372 18924
CHF 31221 31251 32140
CNY 0 3493.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28811 28911 29797
GBP 33666 33716 34829
HKD 0 3320 0
JPY 177.57 178.07 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19224 19354 20086
THB 0 714.4 0
TWD 0 770 0
XAU 10580000 10580000 10800000
XBJ 9900000 9900000 10800000
Cập nhật: 16/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 26,020
USD20 25,670 25,720 26,020
USD1 25,670 25,720 26,020
AUD 16,103 16,253 17,319
EUR 29,018 29,168 30,343
CAD 18,244 18,344 19,662
SGD 19,323 19,473 19,950
JPY 177.88 179.38 184.03
GBP 33,784 33,934 34,813
XAU 10,548,000 0 10,802,000
CNY 0 3,381 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 00:02