Năm 2013 sẽ tiến hành 20 cuộc thanh tra

08:49 | 11/01/2013

802 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, quản lý tài sản công; xuất nhập khẩu; quản lý thị trường vàng… sẽ được Thanh tra Chính phủ vào cuộc.

Trong cuộc họp báo kết quả hoạt động quý IV năm 2012 và kế hoạch công tác quý I năm 2013 ngày 10/1, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ Ngô Văn Khánh cho biết, chương trình thanh tra trong năm 2013 của ngành đã được Thủ tướng phê duyệt. 2 tập đoàn, tổng công ty, 5 Bộ sẽ được thanh tra. Việc quản lý thị trường vàng của Ngân hàng Nhà nước được chọn triển khai ngay quý I.

Thanh tra Chính phủ sẽ tập trung vào việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cấp, ngành hướng vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, quản lý tài sản công; xuất nhập khẩu; quản lý thị trường vàng; quản lý sử dụng đất đai, nhà ở; quản lý khai thác, chế biến khoáng sản; quản lý đầu tư xây dựng. Thanh tra cũng hướng tới một số chương trình mục tiêu quốc gia, việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN.Hoạt động thanh tra cũng nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu lực hiệu quả của công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, chống lãng phí.

Phó Tổng Thanh tra cho biết cụ thể 20 cuộc thanh tra đã được Thủ tướng thông qua trong kế hoạch năm 2013. Trong số đó có nhiều DNNN tiếp tục được thanh tra toàn diện là tập đoàn Xăng dầu VN (Petrolimex); Tổng công ty Đầu tư xây dựng và phát triển đô thị (HUD), Ngân hàng Chính sách Xã hội VN; hoạt động của các Bộ như trách nhiệm của Bộ TN-MT về khai thác khoáng sản, trách nhiệm của Bộ Công thương về hoạt động tạm nhập tái xuất chuyển khẩu, trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong quản lý thị trường vàng, UB Chứng khoán Nhà nước…

Ông Khánh nhấn mạnh, cuộc thanh tra trách nhiệm của NHNN trong quản lý thị trường vàng và thanh tra UB Chứng khoán nhà nước sẽ được tiến hành ngay trong quý I này. Thanh tra Chính phủ sẽ làm việc với các đơn vị này để xác định nội dung trọng tâm, trọng điểm của cuộc thanh tra đối với thị trường vàng.

Theo Phó Tổng Thanh tra Lê Tiến Hào tính đến 4/1/2013, TTCP đã triển khai 52 cuộc thanh tra thuộc hoạt động của năm 2012, trong đó, 25 cuộc đã kết luận, 11 cuộc đang hoàn thành kết luận, 3 cuộc đã kết thúc, chờ làm kết luận và 13 cuộc vẫn đang tiến hành. Thanh tra Chính phủ cũng đã trả lời các nhà báo về việc thanh tra ở Đà Nẵng, Bắc Giang.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 28/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 28/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 11,890
Trang sức 99.9 11,360 11,880
NL 99.99 11,370
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 28/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 28/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 28/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 28/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 06:00